- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Công an nhân dân 2018
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 42/2021/NĐ-CP quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy
- 8Thông tư 16/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/NQ-HĐND | Bình Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy;
Xét Tờ trình số 27/TTr-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc đề nghị thông qua Đề án “Xây dựng trụ sở làm việc phục vụ công tác cho Công an xã trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021 - 2025 ”; Báo cáo thẩm tra số 07/BC-PC ngày 25 tháng 2 năm 2022 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Đề án “Xây dựng trụ sở làm việc phục vụ công tác cho Công an xã trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021 - 2025” (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XIII Kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
XÂY DỰNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHO CÔNG AN XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định)
TÌNH HÌNH, THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ SAU KHI TRIỂN KHAI CÔNG AN XÃ CHÍNH QUY
1. Thực trạng về đất và trụ sở làm việc
1.1. Về diện tích đất để xây dựng trụ sở Công an xã: Sau khi thực hiện CA xã chính quy thì trên địa bàn tỉnh còn 111/119 xã, thị trấn thuộc các huyện, thị xã chưa có đất, cụ thể như sau:
Hiện có 08 Công an xã đã có đất để xây dựng, gồm:
- 05 Công an xã thuộc Công an thành phố Quy Nhơn: Nhơn Lý, Nhơn Hải, Nhơn Hội, Nhơn Châu và Phước Mỹ.
- Công an xã Bình Hòa được Ủy ban nhân dân huyện Tây Sơn bố trí làm việc tại Trạm Kiểm lâm Bắc Sông Kôn tại thôn Trường Định, xã Bình Hòa, huyện Tây Sơn.
- Công an xã Mỹ An, huyện Phù Mỹ và Công an thị trấn Cát Tiến, huyện Phù Cát làm việc tại Đồn Công an xã Mỹ An và Đồn Công an xã Cát Tiến.
Còn 111 Công an xã, thị trấn còn lại chưa được bố trí đất (theo tiêu chuẩn từ 500 m2 trở lên) để xây dựng trụ sở làm việc độc lập (trong đó: 109 xã, 02 thị trấn).
1.2. Về Trụ sở làm việc của Công an xã: Sau khi thực hiện Công an xã chính quy thì trên địa bàn tỉnh còn 112/119 xã, thị trấn thuộc các huyện, thị xã chưa có Nhà làm việc, cụ thể như sau:
05 Công an xã thuộc Công an thành phố Quy Nhơn: Nhơn Lý, Nhơn Hải, Nhơn Hội, Nhơn Châu và Phước Mỹ được Ủy ban nhân dân Thành phố Quy Nhơn giao đất để xây dựng trụ sở độc lập ngoài trụ sở Ủy ban nhân dân xã với kinh phí đầu tư là: 30,5 tỷ đồng; Trong đó Công an xã Phước Mỹ đã được bàn giao đưa vào sử dụng, còn các xã còn lại đang triển khai thi công.
Công an xã Bình Hòa được Ủy ban nhân dân huyện Tây Sơn bố trí làm việc tại Trạm Kiểm lâm Bắc Sông Kôn tại thôn Trường Định, xã Bình Hòa, huyện Tây Sơn (Diện tích nhà chật hẹp, đã xuống cấp không đảm bảo điều kiện làm việc cho CBCS cần phải đầu tư xây dựng mới).
Công an xã Mỹ An, huyện Phù Mỹ và Công an thị trấn Cát Tiến, huyện Phù Cát làm việc tại Đồn Công an xã Mỹ An và Đồn Công an xã Cát Tiến.
112 Công an xã, thị trấn thuộc các huyện, thị xã còn lại chưa có trụ sở độc lập mà được bố trí nơi làm việc trong khuôn viên Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chủ yếu là 01 phòng làm việc diện tích nhỏ hẹp, thời gian xây dựng đã lâu (từ 10 đến trên 20 năm), hiện nay có nhiều nơi xuống cấp, hư hỏng (trong đó có 111 xã, thị trấn và Công an xã Bình Hòa trụ sở đã xuống cấp). Hầu hết, Công an xã không có đủ các phòng chức năng thiết yếu như: phòng làm việc, phòng ở, nhà ăn, nhà xe, kho vật chứng vi phạm hành chính, phòng tạm giữ hành chính...
2. Kết quả sau khi triển khai Công an xã Chính quy
2.1. Tình hình an ninh trật tự sau khi triển khai Công an xã chính quy
Tình hình an ninh trật tự tại các xã sau khi bố trí Công an chính quy hầu hết có chuyển biến tích cực, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự xã hội giảm rõ rệt một phần do lực lượng Công an xã chính quy tăng cường công tác nghiệp vụ, lập kế hoạch triệt xóa. Cụ thể, từ khi bố trí Công an chính quy đến nay tại các xã, phạm pháp hình sự, ma túy giảm rõ rệt.
Sau khi triển khai đảm nhiệm các chức danh Công an xã, lực lượng Công an chính quy đã tích cực triển khai thực hiện các nội dung công tác, qua đó đã đạt được một số kết quả như: kịp thời tham mưu cấp ủy, chính quyền xã ban hành và triển khai nhiều kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ nhằm đảm bảo tình hình an ninh trật tự tại địa bàn; nhanh chóng triển khai bám sát cơ sở, bám dân, tổ chức trực 24/24 giờ, tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm soát đảm bảo an ninh trật tự, nhất là vào ban đêm, tại các khu vực trọng điểm; công tác quản lý đối tượng tại cơ sở được đẩy mạnh và thực hiện bài bản, có hiệu quả hơn.
2.2. Dự báo tình hình an ninh trật tự trong thời gian đến
Tỉnh Bình Định với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, trong thời gian tới tỉnh sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư triển khai các dự án quy mô lớn nên sẽ liên quan đến công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng... tác động, ảnh hưởng đến môi trường, cuộc sống sinh hoạt của người dân; cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn nhiều bất cập có thể xảy ra tranh chấp, khiếu kiện. Nếu không giải quyết kịp thời sẽ diễn biến phức tạp.
Tình hình tội phạm về trật tự xã hội sẽ còn diễn biến phức tạp, có xu hướng gia tăng về số vụ và tính chất, mức độ, trong đó với tốc độ đô thị hóa cao sẽ xuất hiện thêm nhiều loại tội phạm mới như cho vay nặng lãi, tín dụng đen, chống người thi hành công vụ, tội phạm hoạt động theo hình thức “băng, ổ, nhóm”, tội phạm quốc tế và tội phạm công nghệ cao...
Ngoài ra, hiện nay các thế lực thù địch đang triệt để lợi dụng những sơ hở, thiếu sót của chính quyền cơ sở, vấn đề tranh chấp, khiếu kiện, những mâu thuẫn bức xúc trong nhân dân, lợi dụng công tác phòng chống tham nhũng, lòng yêu nước của nhân dân để kích động, xuyên tạc, lôi kéo quần chúng biểu tình, đình công, lãn công gây rối an ninh trật tự, tạo “điểm nóng” gây sức ép với chính quyền.
Từ những yếu tố trên, cho thấy tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở sẽ còn diễn biến phức tạp trong thời gian tới. Được xác định là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở do đó việc xây dựng lực lượng Công an xã cùng các điều kiện cơ sở vật chất để lực lượng này hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ cấp bách không chỉ của ngành Công an mà của cả hệ thống chính trị xã hội.
2.3. Tổ chức lực lượng Công an xã trên địa bàn tỉnh hiện nay
Hệ thống tổ chức Công an xã trên địa bàn tỉnh hiện gồm Công an chính quy và Công an bán chuyên trách. Theo Đề án bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã, đến hết năm 2020, trên địa bàn tỉnh đã bố trí đủ số lượng Công an chính quy tại mỗi xã để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ Công an xã, với mô hình gồm: 01 Trưởng Công an xã, 01 Phó Trưởng Công an xã và 03 Công an viên thường trực. Tuy nhiên, trong đó một số xã có tình hình phức tạp về an ninh trật tự đã bố trí 02 Phó Trưởng Công an xã.
Số Công an xã chính quy hiện nay là 610 đồng chí, gồm: 121 đồng chí Trưởng Công an xã, 134 đồng chí Phó Trưởng Công an xã và 357 Công an viên.
(Kèm theo phụ lục 01)
Số lượng Công an xã bán chuyên trách (không phải là Công an chính quy) sẽ tiếp tục được sử dụng đến khi chuyển đổi thành lực lượng khác.
Dự kiến đến năm 2035, mô hình tổ chức Công an xã gồm 01 Trưởng Công an xã, 02 Phó Trưởng Công an xã và 04 Công an viên. Như vậy đến năm 2035 số Công an chính quy ở cấp xã được bố trí là: 819 cán bộ chiến sỹ
CƠ SỞ PHÁP LÝ, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Luật Công an nhân dân ngày 20/11/2018;
Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy;
Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 21/10/2021của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức vật chất hậu cần trong Công an nhân dân;
Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Quyết định số 3983/QĐ-BCA-H41 ngày 23/9/2011 của Bộ Công an về việc ban hành quy định về định mức sử dụng đất của các đơn vị trong lực lượng Công an nhân dân;
Công văn số 1172/BCA-H02 ngày 23/4/2021 của Bộ Công an về việc bố trí đất xây dựng trụ sở Công an xã, thị trấn trên toàn quốc.
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
Công an xã chính quy được quy định tại Điều 3 Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ: “Công an cấp cơ sở, bố trí ở các đơn vị hành chính xã, thị trấn, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân; làm nòng cốt trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn”.
Ngày 30/10/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định có Quyết định số 3960/QĐ-UBND về ban hành Đề án “Điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã” trên địa bàn tỉnh. Trong đó, đến hết năm 2020, điều động lực lượng Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện bố trí cho Công an xã, đảm bảo về số lượng theo tỷ lệ: Tỉnh 35%, huyện 35%, xã 30%. Hiện tại, số lượng Công an chính quy tại Công an xã được bổ sung tăng cường để đáp ứng chức năng, nhiệm vụ Công an trong tình hình mới. Bên cạnh đó, tại Điều 7 Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định nơi làm việc cho Công an xã chính quy và tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định: “Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: Bảo đảm trụ sở hoặc nơi làm việc; hỗ trợ ngân sách để đầu tư xây dựng, sửa chữa trụ sở hoặc nơi làm việc, sinh hoạt và trang thiết bị, phương tiện, các điều kiện đảm bảo khác phục vụ cho hoạt động của lực lượng Công an xã”.
Hầu hết hiện nay, Công an xã không có trụ sở làm việc độc lập, thiếu phòng tiếp dân, phòng ở, bếp ăn, nhà xe, phòng tạm giữ hành chính, phòng kho tạm giữ tang vật vi phạm hành chính... về lâu dài cần đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo công tác Công an xã một cách khoa học, có kế hoạch cụ thể với lộ trình phù hợp.
Từ những đặc điểm và tình hình nêu trên, để đảm bảo cho lực lượng Công an xã có nơi làm việc, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh. Do đó, cần thiết phải ban hành “Đề án xây dựng trụ sở làm việc phục vụ công tác cho Công an xã trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025” nhằm đáp ứng nhu cầu công tác của lực lượng Công an xã trong tình hình hiện nay.
Cụ thể hóa, thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị; Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy; Quyết định số 3960/QĐ-UBND ngày 30/10/2019 của UBND tỉnh Bình Định về ban hành Đề án “Điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã” trên địa bàn tỉnh.
Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác cho Công an xã để lực lượng Công an xã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước và Bộ Công an giao trong công tác bảo vệ an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội tại địa bàn cơ sở và theo đúng tinh thần xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ Công an về xây dựng lực lượng Công an nhân dân nói chung, lực lượng Công an xã nói riêng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng công tác Công an xã, đáp ứng yêu cầu đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn cơ sở.
Kết hợp hài hòa giữa kế thừa ổn định với đổi mới phát triển, phù hợp thực tế từng đơn vị trong xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác cho lực lượng Công an xã.
Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng Công an nhân dân; sự lãnh đạo xuyên suốt của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Huyện ủy, Thị ủy, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề án.
Đảm bảo theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm từng địa phương; lộ trình thực hiện phù hợp, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài của lực lượng Công an xã trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở.
Đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực trong triển khai thực hiện Đề án.
TIÊU CHUẨN ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Tiêu chuẩn về diện tích đất xây dựng trụ sở cho Công an xã
Theo Hướng dẫn số 1172/BCA-H02 ngày 23/4/2021 của Bộ Công an về việc bố trí đất xây dựng trụ sở Công an xã, thị trấn trên toàn quốc bố trí diện tích đất để xây dựng mỗi trụ sở Công an xã từ 1000 m2 đến 2000 m2. Tuy nhiên, do tình hình thực tế quỹ đất của địa phương nên chỉ bố trí diện tích cho một trụ sở Công an xã là 500 m2 trở lên.
2. Định mức về trụ sở làm việc cho Công an xã
Mô hình 01 Trưởng Công an xã, 02 Phó Trưởng Công an xã và 04 Công an viên thường trực, mỗi trụ sở Công an xã sẽ gồm 07 đồng chí: tổng diện tích sàn xây dựng cho 01 trụ sở làm việc là 387m2.
(Kèm theo phụ lục 02)
(Theo Hướng dẫn số 2070/HD-H02-P5 ngày 08/7/2020 của Cục Quản lý xây dựng và doanh trại, Bộ Công an hướng dẫn áp dụng thiết kế điển hình trụ sở làm việc Công an cấp xã).
Sau khi bố trí Công an xã, thị trấn chính quy trên địa bàn toàn tỉnh trong số 119 xã, thị trấn (116 xã, 03 thị trấn) thì hiện tại có 05 xã thuộc Công an thành phố Quy Nhơn đã được Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn đầu tư; Công an xã Mỹ An, huyện Phù Mỹ, Công an thị trấn Cát Tiến, huyện Phù Cát được bố trí làm việc ổn định.
Còn lại 112 xã, thị trấn (110 xã, 02 trị trấn) thuộc các huyện, thị xã chưa có trụ sở làm việc độc lập, hầu hết được bố trí làm việc tại Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, cần phải đầu tư.
Diện tích đất cho mỗi trụ sở Công an xã là từ 500m2 trở lên.
Diện tích sàn xây dựng cho 01 trụ sở Công an xã là 387 m2 và hệ thống tường rào, cổng ngõ.
Từ năm 2022 đến hết năm 2025.
Triển khai thực hiện Đề án: Mỗi năm đầu tư thực hiện ít nhất 30% số xã thực tế của Đề án (theo thực tế số xã của từng địa phương).
1. Kinh phí xây dựng mỗi trụ sở như sau
Tổng mức đầu tư xây dựng 01 trụ sở là 3,5 tỷ đồng (đã bao gồm tường rào, cổng ngõ).
(Kèm theo phụ lục 03)
2. Tổng kinh phí thực hiện Đề án là: 392 tỷ đồng (Chưa bao gồm bồi thường GPMB và san lấp).
(Kèm theo phụ lục 04)
3. Về cơ cấu nguồn và mức kinh phí của các địa phương để thực hiện Đề án
Vốn đầu tư công của tỉnh hỗ trợ cho mỗi trụ sở (trong phần tổng mức 3 5 tỷ đồng chưa bao gồm: Chi phí Bồi thường, giải phóng mặt bằng và san lấp) như sau:
- Hỗ trợ 100% đối với các huyện An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh và các trụ sở thuộc các xã Vĩnh An ( huyện Tây Sơn), Ân Sơn, Bok Tới, Đak Mang (huyện Hoài Ân).
- Hỗ trợ 70% đối với các huyện Hoài Ân, Tây Sơn.
- Hỗ trợ 50% đối với các huyện Phù Mỹ, Phù Cát, Tuy Phước, thị xã Hoài Nhơn và thị xã An Nhơn.
Phần chi phí còn lại, phần vượt 3,5 tỷ đồng (nếu có, kể cả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do ngân sách của các huyện, thị xã đảm bảo.
4. Chủ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc Công an xã
Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã làm chủ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc Công an xã trên địa bàn giai đoạn 2021-2025.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Thời gian thực hiện Đề án 04 năm, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025./.
TỔNG SỐ CÔNG AN XÃ CHÍNH QUY HIỆN NAY
(Kèm theo Đề án Xây dựng trụ sở làm việc phục vụ công tác cho Công an xã trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021 - 2025)
1. Công an TP Quy Nhơn: 30 đồng chí (05 đồng chí Trưởng Công an xã, 10 đồng chí Phó Trưởng Công an xã và 15 đồng chí Công an viên).
2. Công an thị xã An Nhơn: 50 đồng chí (10 đồng chí Trưởng Công an xã, 10 đồng chí Phó Trưởng Công an xã và 30 đồng chí Công an viên).
3. Công an thị xã Hoài Nhơn: 30 đồng chí (06 đồng chí Trưởng Công an xã, 06 đồng chí Phó Trưởng Công an xã và 18 đồng chí Công an viên).
4. Công an huyện An Lão: 55 đồng chí (11 đồng chí Trưởng Công an xã, 11 đồng chí Phó Trưởng Công an xã và 33 đồng chí Công an viên).
5. Công an huyện Hoài Ân: 70 đồng chí (14 đồng chí Trưởng Công an xã, 14 đồng chí Phó Trưởng Công an xã và 42 đồng chí Công an viên).
6. Công an huyện Phù Mỹ: 85 đồng chí (17 đồng chí Trưởng Công an xã, 18 đồng chí Phó Trưởng Công an xã và 50 đồng chí Công an viên).
7. Công an huyện Phù Cát: 85 đồng chí (17 đồng chí Trưởng Công an xã, 18 đồng chí Phó Trưởng Công an xã và 50 đồng chí Công an viên).
8. Công an huyện Tuy Phước: 55 đồng chí (11 đồng chí Trưởng Công an xã, 15 đồng chí Phó Trưởng Công an xã và 29 đồng chí Công an viên).
9. Công an huyện Tây Sơn: 70 đồng chí (14 đồng chí Trưởng Công an xã, 14 đồng chí Phó Trưởng Công an xã và 42 đồng chí Công an viên).
10. Công an huyện Vĩnh Thạnh: 50 đồng chí (10 đồng chí Đồng chí Trưởng Công an xã, 10 đồng chí Phó Trưởng Công an xã và 30 đồng chí Công an viên).
11. Công an huyện Vân Canh: 30 đồng chí (6 đồng chí Trưởng Công an xã, 08 đồng chí Phó Trưởng Công an xã và 16 đồng chí Công an viên).
TỔNG DIỆN TÍCH SÀN CHO 01 TRỤ SỞ CÔNG AN XÃ
(Kèm theo Đề án Xây dựng trụ sở làm việc phục vụ công tác cho Công an xã bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021 - 2025)
SỐ TT | NHU CẦU XÂY DỰNG | Đơn vị tính | Số lượng | Tiêu chuẩn diện tích (m2) | Diện tích sử dụng (m2) | Hệ số sử dụng (k) | Ghi chú (Diện tích sàn xây dựng m2) |
I | Diện tích làm việc, ăn tập thể CBCS |
|
|
| 190,4 | 0,55 | 346 |
1 | Trường Công an xã | Đ/c | 1 | 12 | 12 |
|
|
2 | Phòng làm việc CBCS | phòng | 2 | 24 | 48 |
|
|
3 | Phòng ngủ trực | Đ/c | 7 |
| 55 |
|
|
a | Lãnh đạo Công an xã | Đ/c | 03 | 9 | 27 |
|
|
b | Cán bộ chiến sỹ | Đ/c | 04 | 7 | 28 |
|
|
4 | Phòng trực ban, tiếp dân | phòng | 1 | 24 | 24 |
|
|
5 | Phòng họp đơn vị | phòng | 1 | 36 | 36 |
|
|
6 | Diện tích bếp ăn tập thể, kho chung | Đ/c | 7 | 2,2 | 15,4 |
|
|
II | Diện tích gara xe ô tô, xe 02 bánh |
|
|
| 32,9 | 0,80 | 41 |
1 | Diện tích gara xe 02 bánh | xe | 7 | 2,35 | 16,45 |
|
|
2 | Diện tích gara xe xe cho khách | xe | 7 | 2,35 | 16,45 |
|
|
III | Tổng cộng |
|
|
|
|
| 387 |
TỔNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHO 01 TRỤ SỞ CÔNG AN XÃ
(Kèm theo Đề án Xây dựng trụ sở làm việc phục vụ công tác cho Công an xã trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021 - 2025)
Đơn vị tính: đồng
Stt | Khoản mục chi phí | Ký hiệu | Hệ số | Cách tính | Chi phí trước thuế | Thuế giá trị gia tăng | Chi phí sau thuế |
I | Chi phí xây dựng | Gxd |
| g1 g2 ... g9 | 2.638.352.000 | 263.835.200 | 2.902.187.200 |
1.1 | Nhà làm việc, ăn tập thể, nghỉ trực | G1 |
| 346m2 x 6.212.000đ/m2 | 2.149.352.000 | 214.935.200 | 2.364.287.200 |
1.2 | Gara ô tô mô tô | g2 |
| 41m2 x 2.500.000 đ/m2 | 102.500.000 | 10.250.000 | 112.750.000 |
1.3 | Bể nước ngầm | g3 |
| 5 m3 x 4.000.000đ/m3 | 20.000.000 | 2.000.000 | 22.000.000 |
1.4 | Sân đường nội bộ | g4 |
| 130m2 x 350.000đ/m2 | 45.500.000 | 4.550.000 | 50.050.000 |
1.5 | Cổng, tường rào thoáng | g5 |
| 20md x 2.64.000đ/md | 52.800.000 | 5.280.000 | 58.080.000 |
1.6 | Tường rào kín | g6 |
| 70 md x 1.260.000 đ/md | 88.200.000 | 8.820.000 | 97.020.000 |
1.7 | Hệ thống thoát nước ngoài nhà | g7 |
| Tạm tính | 80.000.000 | 8.000.000 | 88.000.000 |
1.8 | Hệ thống cấp nước ngoài nhà | g8 |
| Tạm tính | 50.000.000 | 5.000.000 | 55.000.000 |
1.9 | Hệ thống điện ngoài nhà | g9 |
| Tạm tính | 50.000.000 | 5.000.000 | 55.000.000 |
II | Chi phí quản lý dự án | Gqlda | 3,282% | Gxd x 3,282% | 86.590.713 |
| 86.590.713 |
III | Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng | Gtv |
| tv1 .... tv5 | 288.909.214 | 28.890.921 | 317.800.135 |
1 | Chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật | tv1 | 5,455% | Gxd x 5,455 "% x 1,1x 0,8 " | 126.651.449 | 12.665.145 | 139.316.594 |
2 | Chi phí thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật | tv2 |
|
| 17.691.733 | 1.769.173 | 19.460.906 |
a | Chi phí thẩm tra thiết kế BVTC |
| 0,258% | Gxd x 0,258% x 1,2 x 1,1 | 8.985.172 | 898.517 | 9.883.689 |
b | Chi phí thẩm tra dự toán |
| 0,250% | Gxd x 0,25% x 1,2 x 1,1 | 8.706.562 | 870.656 | 9.577.218 |
3 | Chi phí giám sát thi công xây dựng | tv3 | 3,285% | Gxd x 3,285% x 1,1 | 95.336.850 | 9.533.685 | 104.870.534 |
4 | Chi phí lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu phần thi công xây dựng | tv4 | 0,432% | Gxd x 0,432% x 1,1 | 12.537.449 | 1.253.745 | 13.791.194 |
5 | Chi phí khảo sát địa chất | tv5 |
| Tạm tính | 19.000.000 | 1.900.000 | 20.900.000 |
IV | Chi phí khác | Gk |
| k1 …. k4 | 24.701.609 | 633.204 | 25.334.813 |
1 | Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu phần xây dựng | k1 | 0,100% | Gxd x 0,1% x 1,1 | 2.638.352 | 263.835 | 2.902.187 |
2 | Chi phí bảo hiểm công trình | k2 | 0,140% | Gxd x 0,14% x 1,1 | 3.693.693 | 369.369 | 4.063.062 |
3 | Phí thẩm tra phê duyệt quyết toán | k3 | 0,625% | TMĐT x 0,625% | 15.394.046 |
| 15.394.046 |
4 | Phí thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật | k4 | 0,0190% | TMĐT x 0,019% | 2.975.518 |
| 2.975.518 |
V | Chi phí dự phòng | Gdp |
| dpi | 151.927.677 | 15.192.768 | 167.120.444 |
1 | Dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh | dpi | 5,000% | (Gxd Gqlda Gtv Gk)*5% | 151.927.677 | 15.192.768 | 167.120.444 |
| TỔNG CỘNG | Gtmdt | Gxd Gqlda Gtv Gk Gdp | 3.190.481.212 | 308.552.094 | 3.499.033.306 |
Làm tròn: 3.500.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba tỷ, năm trăm triệu đồng chẵn)./.
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA ĐỀ ÁN TRỤ SỞ LÀM VIỆC CÔNG AN XÃ CHÍNH QUY
(Kèm theo Đề án Xây dựng trụ sở làm việc phục vụ công tác cho Công an xã trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021 - 2025)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt | Nội dung | Kinh phí địa phương hỗ trợ giai đoạn 2021 - 2025 | Kế hoạch vốn 2021 do địa phương hỗ trợ | Tình hình thực hiện | Ghi chú | ||||
Tổng số | Trong đó | Tổng | Trong đó | ||||||
Xây dựng mới | Cải tạo | Xây dựng mới | Cải tạo | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (10) | (11) |
| Tổng | 422,900 | 422,900 |
| 30,900 | 30,900 |
|
|
|
I | Công an thành phố Quy Nhơn | 30,900 | 30,900 |
| 30,900 | 30,900 |
|
|
|
1 | Công an xã Nhơn Châu | 6,800 | 6,800 |
| 6,800 | 6800 |
| Đang triển khai dự án | Chìa khóa trao tay |
2 | Công an xã Nhơn Hải | 5,200 | 5,200 |
| 5,200 | 5,200 |
| Bàn giao đưa vào sử dụng | Chìa khóa trao tay |
3 | Công an xã Nhơn Hội | 6,900 | 6,900 |
| 6,900 | 6900 |
| Đang triển khai xây dựng | Chìa khóa trao tay |
4 | Công an xã Nhơn Lý | 5,800 | 5,800 |
| 5,800 | 5,800 |
| Đang triển khai xây dựng | Chìa khóa trao tay |
5 | Công an xã Phước Mỹ | 6,200 | 6,200 |
| 6,200 | 6200 |
| Bàn giao đưa vào sử dụng | Chìa khóa trao tay |
| Cộng: II III IV V VI VII VIII IX X | 392,000 | 392,000 |
|
|
|
|
|
|
II | Công an thị xã An Nhơn | 35,000 | 35,000 |
|
|
|
|
|
|
1 | Công an xã Nhơn An | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
2 | Công an xã Nhơn Hạnh | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
3 | Công an xã Nhơn Hậu | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
4 | Công an xã Nhơn Khánh | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
5 | Công an xã Nhơn Lộc | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
6 | Công an xã Nhơn Mỹ | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
7 | Công an xã Nhơn Phong | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
8 | Công an xã Nhơn Phúc | 3.500 | 3.500 |
|
|
|
|
|
|
9 | Công an xã Nhơn Tân | 3.500 | 3.500 |
|
|
|
|
|
|
10 | Công an xã Nhơn Thọ | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
III | Công an thị xã Hoài Nhơn | 21,000 | 21,000 |
|
|
|
|
|
|
1 | Công an xã Hoài Châu | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
2 | Công an xã Hoài Châu Bắc | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
5 | Công an xã Ân Mỹ | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
6 | Công an xã Ân Nghĩa | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
7 | Công an xã Ân Phong | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
8 | Công an xã Ân Sơn | 3.500 | 3.500 |
|
|
|
|
|
|
9 | Công an xã Ân Thạnh | 3.500 | 3.500 |
|
|
|
|
|
|
10 | Công an xã Ân Tín | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
11 | Xã Ân Tường Đông | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
12 | Công an xã Ân Tường Tây | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
13 | Công an xã Bok Tới | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
14 | Công an xã Đak Mang | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
VI | Công an huyện Phù Cát | 56,000 | 56,000 |
|
|
|
|
|
|
1 | Thị trấn Cát Tiến |
|
|
|
|
|
| Sử dụng lại Cơ sở làm việc Đồn Công an Cát Tiến |
|
2 | Công an xã Cát Chánh | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
3 | Công an xã Cát Hải | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
4 | Công an xã Cát Hanh | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
5 | Công an xã Cát Hiệp | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
6 | Công an xã Cát Hưng | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
3 | Công an xã Hoài Hải | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
4 | Công an xã Hoài Mỹ | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
5 | Công an xã Hoài Phú | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
6 | Công an xã Hoài Sơn | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
IV | Công an huyện An Lão | 35,000 | 35,000 |
|
|
|
|
|
|
1 | Công an Thị trấn An Lão | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
2 | Công an xã An Dũng | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
3 | Công an xã An Hòa | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
4 | Công an xã An Hưng | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
5 | Công an xã An Nghĩa | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
6 | Công an xã An Quang | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
7 | Công an xã An Tân | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
8 | Công an xã An Toàn | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
9 | Công an xã An Trung | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
10 | Công an xã An Vinh | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
V | Công an huyện Hoài Ân | 49,000 | 49,000 |
|
|
|
|
|
|
1 | Công an xã Ân Đức | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
2 | Công an xã Ân Hảo Đông | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
3 | Công an xã Ân Hảo Tây | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
4 | Công an xã Ân Hữu | 3,500 | 3,500 |
|
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2022 về thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết quy định số lượng, mức phụ cấp, chế độ hỗ trợ đối với Công an xã bán chuyên trách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2022 phê duyệt Đề án xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp, sửa chữa trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2023-2030
- 3Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Đề án đầu tư mới Trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 928/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án "Đầu tư mới trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030"
- 6Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án đảm bảo Trụ Sở làm việc Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Công an nhân dân 2018
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 42/2021/NĐ-CP quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy
- 8Thông tư 16/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2022 về thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết quy định số lượng, mức phụ cấp, chế độ hỗ trợ đối với Công an xã bán chuyên trách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2022 phê duyệt Đề án xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp, sửa chữa trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2023-2030
- 11Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 12Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Đề án đầu tư mới Trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 928/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án "Đầu tư mới trụ sở làm việc cho Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030"
- 14Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án đảm bảo Trụ Sở làm việc Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2022 về Đề án "Xây dựng trụ sở làm việc phục vụ công tác cho công an xã trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025"
- Số hiệu: 29/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 20/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Hồ Quốc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực