Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2012/NQ-HĐND

Cao Bằng, ngày 13 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TẠM ỨNG VỐN KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN MỘT SỐ DỰ ÁN TRỌNG TÂM CẤP BÁCH CỦA TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XV KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Thông tư số 49/2005/TT-BTC ngày 9 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách Nhà nước;

Xét Tờ trình số 3134/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc tạm ứng nguồn vốn Kho bạc Nhà nước để thực hiện một số dự án trọng tâm, cấp bách của tỉnh;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua phương án tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước để thực hiện một số dự án trọng tâm cấp bách của tỉnh và phương án trả tạm ứng như sau:

a) Mức tạm ứng và phương án sử dụng vốn tạm ứng

- Mức tạm ứng: 500,0 tỷ đồng (Năm trăm tỷ đồng);

- Phương án sử dụng vốn tạm ứng. Tạm ứng để thực hiện các dự án sau:

+ Đường phía Nam khu đô thị mới thị xã thành phố Cao Bằng: 300 tỷ đồng;

+ San gạt tổng thể khu trung tâm chính trị Đề Thám: 50 tỷ đồng;

+ Đường nối tỉnh lộ 208 - cửa khẩu Đức Long, huyện Thạch An: 70 tỷ đồng;

+ Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu Trà Lĩnh: 25 tỷ đồng;

+ Đường thị trấn cửa khẩu Tà Lùng: 30 tỷ đồng;

+ Đền bù theo quy hoạch thị trấn Tà Lùng, huyện Phục Hòa: 25 tỷ đồng.

b) Tiến độ tạm ứng vốn, số vốn và phí phải trả

- Quý I/2013 tạm ứng 150 tỷ đồng. Số phí phải trả: 150 tỷ đồng x 0,15%/tháng x 12 tháng = 2,7 tỷ đồng;

- Quý II/2013 tạm ứng 50 tỷ đồng. Số phí phải trả: 50 tỷ đồng x 0,15%/tháng x 12 tháng = 0,9 tỷ đồng;

- Quý III/2013 tạm ứng 50 tỷ đồng. Số phí phải trả: 50 tỷ đồng x 0,15%/tháng x 12 tháng = 0,9 tỷ đồng;

- Quý IV/2013 tạm ứng 50 tỷ đồng. Số phí phải trả: 50 tỷ đồng x 0,15%/tháng x 12 tháng = 0,9 tỷ đồng;

- Quý I/2014 tạm ứng 200 tỷ đồng. Số phí phải trả: 200 tỷ đồng x 0,15%/tháng x 12 tháng = 3,6 tỷ đồng.

Tổng cộng cả gốc và phí phải trả là: 500 tỷ đồng + 9 tỷ đồng = 509 tỷ đồng.

Trong đó:

- Trả trong năm 2014: 305,4 tỷ đồng (đối với số vốn tạm ứng trong năm 2013);

- Trả trong năm 2015: 203,6 tỷ đồng (đối với số vốn tạm ứng trong năm 2014).

c) Nguồn vốn trả tạm ứng

- Sử dụng nguồn vốn ngân sách tập trung của tỉnh năm 2014: 30 tỷ đồng, năm 2015: 30 tỷ đồng;

- Sử dụng nguồn phí sử dụng kết cấu hạ tầng cửa khẩu: 50 tỷ đồng;

- Sử dụng nguồn chuyển đổi mô hình quản lý chợ, trung tâm thương mại, kho ngoại quan cũ tại của khẩu Tà Lùng, Trà Lĩnh: 20 tỷ đồng;

- Sử dụng nguồn bán đấu giá đất của tỉnh: 250 tỷ đồng;

- Nguồn tăng thu của ngân sách tỉnh: 130 tỷ đồng. Năm 2014 khoảng 110 tỷ đồng tỷ đồng; năm 2015 khoảng 20 tỷ đồng (thực hiện tăng thu từ 03 đề án thu ngân sách tỉnh: Từ lĩnh vực đất đai khoảng 50 tỷ đồng; từ hoạt động khoáng sản khoảng 40 tỷ đồng; từ dịch vụ cửa khẩu, xuất nhập khẩu hàng hóa khoảng 40 tỷ đồng).

d) Đối tượng tạm ứng và thời hạn tạm ứng

- Đối tượng tạm ứng: Ủy ban nhân dân tỉnh tạm ứng và ủy quyền cho các chủ đầu tư thực hiện rút vốn theo nhu cầu giải ngân thực tế;

- Thời hạn tạm ứng: Tối đa là 12 tháng cho mỗi lần tạm ứng.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XV, kỳ họp thứ 5 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hà Ngọc Chiến