Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2023/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 28 tháng 11 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHI THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;

Xét Tờ trình số 8147/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị quy định nội dung và mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách nhà nước để thực hiện một số nhiệm vụ chi đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Báo cáo thẩm tra số 172/BC-HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định nội dung và mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách nhà nước để thực hiện một số nhiệm vụ chi thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng, quyết toán và thụ hưởng mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách nhà nước để thực hiện một số nhiệm vụ chi thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.

b) Người dân tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên tại 06 huyện miền núi cao (Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My) tham gia học các lớp xóa mù chữ.

Điều 2. Quy định khu vực áp dụng

1. Khu vực miền núi:

a) Khu vực miền núi thấp: Gồm các huyện: Nông Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức (trừ 03 xã khu vực III của huyện Hiệp Đức quy định tại Quyết định số 861/QĐ- TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ).

b) Khu vực miền núi cao: Gồm các huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My và 03 xã khu vực III của huyện Hiệp Đức quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Khu vực đồng bằng: Gồm các huyện, thị xã, thành phố: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh, Núi Thành.

Điều 3. Nội dung, mức hỗ trợ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

1. Nội dung hỗ trợ: Chi hỗ trợ người dân tham gia học xóa mù chữ.

2. Mức hỗ trợ

a) Học viên hoàn thành chương trình xóa mù chữ giai đoạn 1: 500.000 đồng/học viên/kỳ học.

b) Học viên hoàn thành chương trình xóa mù chữ giai đoạn 2: 750.000 đồng/học viên/kỳ học.

Điều 4. Nội dung, mức hỗ trợ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

1. Hỗ trợ phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, thôn: Không quá 15 triệu đồng đối với hộ gia đình và không quá 200 triệu đồng đối với thôn.

2. Hỗ trợ thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.

a) Chi hỗ trợ phát triển điểm du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền:

Nội dung hỗ trợ: Theo Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 1, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 05/2022/TT- BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Mức hỗ trợ: Không quá 2.000 triệu đồng/dự án/mô hình/điểm du lịch.

b) Chi hỗ trợ xây dựng và triển khai mô hình thí điểm phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững theo danh mục dự án được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt: Không quá 5.000 triệu đồng/dự án/mô hình.

3. Hỗ trợ thực hiện các đề án/kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh: Không quá 70 triệu đồng/mô hình đối với thôn, không quá 200 triệu đồng/mô hình đối với xã và không quá 500 triệu đồng/mô hình đối với cấp huyện.

4. Hỗ trợ thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt Nam; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa: Không quá 70 triệu đồng/mô hình đối với thôn, không quá 200 triệu đồng/mô hình đối với xã và không quá 500 triệu đồng/mô hình đối với cấp huyện.

5. Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn: Không quá 200 triệu đồng/mô hình/thôn.

6. Hỗ trợ thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới:

a) Hỗ trợ không quá 1.000 triệu đồng/dự án/mô hình. Riêng đối với các mô hình do cấp tỉnh tổ chức thực hiện: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 100% (trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ: Không quá 50% đối với mô hình thực hiện ở khu vực đồng bằng, không quá 70% đối với mô hình thực hiện ở khu vực miền núi) nhưng không quá 1.000 triệu đồng/dự án/mô hình.

b) Hỗ trợ xây dựng mô hình do trung ương chỉ đạo thí điểm theo danh mục dự án được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt: Không quá 3.000 triệu đồng/dự án/mô hình.

7. Hỗ trợ thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh: Không quá 1.000 triệu đồng/mô hình. Riêng đối với hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử: Không quá 2.000 triệu đồng/mô hình/xã.

8. Hỗ trợ triển khai phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi Hội Nông dân nghề nghiệp, Tổ Hội Nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “năm tự” và “năm cùng”:

a) Hỗ trợ xây dựng mô hình triển khai phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”: Không quá 150 triệu đồng/mô hình đối với cấp xã thực hiện, không quá 200 triệu đồng/mô hình đối với cấp huyện thực hiện. Riêng đối với mô hình do cấp tỉnh thực hiện hỗ trợ tối đa 100% nhưng không quá 300 triệu đồng/mô hình.

b) Hỗ trợ nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Chi, Tổ Hội Nông dân nghề nghiệp: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 100% tổng kinh phí được cấp thẩm quyền phê duyệt (trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ: Không quá 50% đối với mô hình thực hiện ở khu vực đồng bằng, không quá 70% đối với mô hình thực hiện ở khu vực miền núi), nhưng không quá 50 triệu đồng/Chi Hội nông dân nghề nghiệp và không quá 30 triệu đồng/Tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.

9. Hỗ trợ triển khai hiệu quả đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025”: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 100% tổng kinh phí được cấp thẩm quyền phê duyệt, nhưng không quá 30 triệu đồng/mô hình (trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ: Không quá 50% đối với mô hình thực hiện ở khu vực đồng bằng, không quá 70% đối với mô hình thực hiện ở khu vực miền núi).

10. Hỗ trợ chi vun đắp, gìn giữ giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình năm không, ba sạch”: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 100% tổng kinh phí được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 30 triệu đồng/mô hình/kế hoạch (trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ: Không quá 50% đối với mô hình thực hiện ở khu vực đồng bằng, không quá 70% đối với mô hình thực hiện ở khu vực miền núi).

11. Hỗ trợ thí điểm và nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng, huy động người dân tham gia giám sát cộng đồng (hỗ trợ xây dựng mô hình camera an ninh): Không quá 70 triệu đồng/mô hình. Riêng đối với mô hình do cấp tỉnh thực hiện, hỗ trợ tối đa 100% nhưng không quá 300 triệu đồng/mô hình.

12. Tỷ lệ hỗ trợ các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 11 và điểm a khoản 8 Điều này:

a) Đối với khu vực đồng bằng: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh 70% tổng kinh phí được cấp thẩm quyền phê duyệt (trong đó ngân sách trung ương không quá 50%).

b) Đối với khu vực miền núi thấp: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh 80% tổng kinh phí được cấp thẩm quyền phê duyệt (trong đó ngân sách trung ương không quá 70%).

c) Đối với khu vực miền núi cao: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh 90% tổng kinh phí được cấp thẩm quyền phê duyệt (trong đó ngân sách trung ương không quá 70%).

Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

a) Kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

b) Kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách tỉnh, huyện, xã đối ứng thực hiện theo tỷ lệ tối thiểu quy định tại Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025.

c) Vốn lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, dự án khác.

d) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

2. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

a) Ngoài phần kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, ngân sách tỉnh bố trí tối thiểu 50 tỷ đồng từ nguồn kinh phí sự nghiệp cho giai đoạn 2023-2025 để thực hiện Nghị quyết. (Chi tiết nguồn lực ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các nội dung theo Phụ lục đính kèm).

b) Vốn ngân sách cấp huyện, xã đối ứng thực hiện theo tỷ lệ tối thiểu quy định tại Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương và cơ chế hỗ trợ, huy động, lồng ghép nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.

c) Vốn lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, dự án khác.

d) Vốn huy động từ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết.

b) Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí sự nghiệp ngân sách tỉnh thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, tổng hợp chung vào dự toán phân bổ thu chi ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định tại kỳ họp cuối năm. Trên cơ sở tổng nguồn vốn sự nghiệp được Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án và phân bổ chi tiết cho các ngành, địa phương để tổ chức thực hiện các nội dung hỗ trợ. Trong đó, cần ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện các mô hình/dự án của các chương trình chuyên đề, các huyện, xã, thôn phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Trong tổ chức thực hiện, năm cuối giai đoạn, Ủy ban nhân dân tỉnh linh hoạt rà soát, điều chỉnh mức hỗ trợ giữa các nội dung (nếu cần) cho phù hợp với điều kiện của từng mô hình/dự án.

c) Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp phát sinh nguồn tăng thu, vượt thu, tiết kiệm chi… báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí để thực hiện các nội dung hỗ trợ trước khi phân bổ chi tiết cho các ngành, địa phương tổ chức thực hiện; đồng thời, chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, các cơ chế, chính sách để thực hiện tốt các nội dung hỗ trợ tại Nghị quyết này.

d) Khi có hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, xây dựng phương án, dự toán báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí ngân sách tỉnh trong dự toán hằng năm để thực hiện thiết kế, sản xuất và lắp biển địa chỉ số đến từng địa chỉ (hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn), đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, theo quy định tại Điều 110 Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

đ) Định kỳ hằng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện tại kỳ họp cuối năm.

2. Giao Hội đồng nhân dân cấp huyện, xã bố trí ngân sách cấp mình để đối ứng theo tỷ lệ quy định của từng chương trình mục tiêu quốc gia; ngoài ra, xem xét bổ sung ngân sách cấp mình để thực hiện các nội dung hỗ trợ tại Nghị quyết này theo mục tiêu, nhu cầu của địa phương, trong đó ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ các nội dung thực hiện ở quy mô hộ gia đình, cấp thôn và chi phí quản lý, tổ chức thực hiện; tăng cường giám sát việc thực hiện các nội dung hỗ trợ trên địa bàn để việc hỗ trợ được hiệu quả, đúng đối tượng.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2023.

2. Những nội dung liên quan khác không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Nghị quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ mười bảy thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2023./.

 


Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Các Bộ: NN & PTNT, TC, KHĐT;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.

CHỦ TỊCH




Phan Việt Cường

 

PHỤ LỤC

NGUỒN LỰC NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 27/2023/NQ-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Nội dung hỗ trợ

Kinh phí sự nghiệp ngân sách tỉnh hỗ trợ

Chia ra

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

 

TỔNG CỘNG (1+ 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9+ 10 + 11)

50.000

10.000

20.000

20.000

1

Hỗ trợ phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn

2.000

 

1.000

1.000

2

Hỗ trợ thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới

18.000

3.000

7.500

7.500

3

Hỗ trợ thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh

3.000

1.000

1.000

1.000

4

Hỗ trợ chi thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt Nam; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa

2.000

 

1.000

1.000

5

Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn

5.000

1.000

2.000

2.000

6

Hỗ trợ thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới

5.000

1.000

2.000

2.000

7

Hỗ trợ thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh

3.000

 

1.500

1.500

8

Hỗ trợ triển khai Phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.

3.000

1.000

1.000

1.000

9

Hỗ trợ triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025”

3.000

1.000

1.000

1.000

10

Hỗ trợ chi vun đắp, gìn giữ giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”

3.000

1.000

1.000

1.000

11

Hỗ trợ thí điểm và nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng, huy động người dân tham gia giám sát cộng đồng

3.000

1.000

1.000

1.000

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 27/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chi thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 27/2023/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 28/11/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Phan Việt Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản