HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2003/NQ-HĐND | Đà Nẵng, ngày 11 tháng 01 năm 2003 |
HỘI ĐỔNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA VI, NHIỆM KỲ 1999-2004, KỲ HỌP THỨ 8
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
- Sau khi nghe UBND thành phố báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2002 và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh năm 2003, tình hình thu chi ngân sách năm 2002 và dự toán ngân sách năm 2003, kế hoạch XDCB và kế hoạch sử dụng đất năm 2003, các Tờ trình về đề nghị công nhận Đà Nẵng là đô thị loại I, biểu tượng của thành phố và một số báo cáo khác; nghe các báo cáo của Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân, Chánh án Tòa án Nhân dân thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND và ý kiêh thảo luận của các vị đại biểu HĐND;
QUYẾT NGHỊ
Tán thành các báo cáo của UBND và của các ngành hữu quan trình tại kỳ họp. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ và biện pháp đề ra thể hiện quyết tâm cao trong việc đẩy nhanh sự phát triển về mọi mặt của thành phố trong năm 2003 và những năm tiếp theo. Hội đồng nhân dân nhấn mạnh một số vấn đề sau đây :
A. Về đánh giá tình hình năm 2002.
Năm qua, được sự quan tâm của Trung ương, sự lãnh đạo sâu sát của Thành ủy, sự chỉ đạo và điều hành kịp thời của UBND, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, Mặt trận và các đoàn thể, của các tầng lớp nhân dân, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2002 đều tăng cao so với năm trước, nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 12,6%. Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp chuyển biến mạnh, dịch vụ được mở rộng, cơ sở hạ tầng đô thị tiếp tục được đầu tư nâng cấp làm thay đổi nhanh bộ mặt thành phố. Các hoạt động văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Cải cách thủ tục hành chính chuyển biến tích cực. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vũng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được còn một số hạn chế như kinh tế tăng trưởng nhưng chưa tương xứng với vị thế và tiềm năng của thành phố, quy mô còn nhỏ, chưa đều và thiếu vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp. Giá trị sản xuất công nghiệp quốc doanh địa phương đạt thấp. Kim ngạch xuất khẩu không đạt kế hoạch đề ra. Kinh tế hợp tác xã chuyển biến chậm, kinh tế dân doanh chưa tương xứng với tiềm năng. Quy hoạch và quản lý đô thị chưa theo kịp yêu cầu. Quản lý nhà nước về văn hóa có mặt chưa được quan tâm đúng mức. Tình hình trật tự an toàn giao thông, tội phạm diễn biến phức tạp, nhất là tệ nạn ma túy có chiều hướng tăng. Năng lực quản lý và điều hành của chính quyền cơ sở và cải cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu.
B. Phương hướng nhiệm vụ năm 2003
Trên cơ sở Nghị quyết của Quốc hội, sự chỉ đạo của Chính phủ và Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố về nhiệm vụ năm 2003, phương hướng chung của thành phố năm 2003 là phấn đấu phát triển kinh tế thành phố với nhịp độ cao và bền vững, đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư; tập trung nguồn lực phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch và xuất khẩu; phát huy nội lực đi đôi với thu hút đầu tư nước ngoài; nâng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh trong môi trường hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đồng thời đầu tư quy hoạch chi tiết ngành và các quận huyện. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển mạnh khu vực kinh tế tập thể, kinh tế dân doanh. Phát triển văn hóa, giáo dục-đào tạo, giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chấn chỉnh trật tự, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường đô thị.
Năm 2003 phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu sau đây :
1. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 12,5-13,5%, bình quân đầu người 670 USD
2. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 19 - 20%.
3. Giá trị dịch vụ tăng 12,3%.
4. Giá trị sản xuất thủy sản - nông lâm tăng 5,9%.
5. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 10-11%,
6. Tổng thu ngân sách trên địa bàn 2.516 tỷ đồng; tổng chi ngân sách 1.125,9 tỷ đổng
7. Giảm tỷ suất sinh 0,05%, tỷ lệ phát triển dân số 1,8%.
8. Giải quyết việc làm cho 21.000 lao động
9. Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 2,16%
10. Gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.
11. Nhiệm vụ và giải pháp chính
Để đạt giá trị sản xuất công nghiệp đề ra, cần tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, phát huy năng lực sản xuất của các thành phần kinh tế vào một số ngành công nghiệp có nhiều tiềm năng, có thị trường tiêu thụ, khả năng cạnh tranh và giá trị gia tăng cao, chú ý tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện cho công nghiệp địa phương phát triển. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung; tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cụm công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn các quận huyện. Tạo chuyển biến mạnh về môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vào sản xuất công nghiệp.
Thực hiện đa dạng hóa các loại hình xuất khẩu, cả xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu dịch vụ, phát triển nguồn hàng xuất khẩu có giá trị và sức cạnh tranh cao. Phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu 310,2 triệu USD. Nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu, giữ vững thị trường nội địa và mỏ rộng thị trường ra các nưóc trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Triển khai thực hiện Nghị quyết 03 của Thành ủy về phát triển du lịch. Tăng cường công tác giới thiệu các khu du lịch, sản phẩm du lịch của thành phố ra nước ngoài và trong nước. Phấn đấu lượt khách du lịch tăng 20%, tổng doanh thu tăng 18%.
Tổ chức thực hiện tốt Đề án công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn theo Nghị quyết 5 BCHTU Đảng, chú trọng chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đưa giống cây trồng, con vật nuôi chất lượng và năng suất cao vào nông nghiệp. Chuyển những diện tích lúa năng suất thấp sang trồng cây công nghiệp và thực phẩm hiệu quả cao hom. Chú ý xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn như đường, điện, thủy lợi, nước sạch... Tiếp tục thực hiện chủ trương bê tông hóa giao thông nông thôn theo phương châm "Nhà nưóe và nhân dân cùng làm".
Phát triển mạnh nghể khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản, phấn đấu tăng nhanh giá trị sản xuất ngành thủy sản. Đẩy nhanh tiến đô xây dựng khu công nghiệp dịch vụ thủy sản và âu thuyền Thọ Quang. Tiếp tục đầu tư hạ tầng các dự án nuôi tôm công nghiệp. Tranh thủ các nguồn lưc đẩy manh trồng rừng nhằm tăng độ che phủ rừng lên 45%, phát triển rừng phòng hộ. Thực hiện đóng tất cả cửa rừng. Chú trọng công tác phòng chống cháy rừng và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, ngăn chặn nạn khai thác lâm sản trái phép. Giao UBND thành phố có biện pháp mạnh xử lý nhưng vi phạm đối với người và phương tiện khai thác, vận chuyển gỗ trái phép.
Vận dụng và thực hiện các chính sách, cơ chế một cách thông thoáng để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác xã phát triển. Tiếp xúc và lắng nghe ý kiến của các nhà đầu tư để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, tăng khả năng cạnh tranh như giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kình doanh trong môi trường hôi nhập kinh tế khu vực.
2. Đầu tư phát triển và quy hoạch
Thông qua kế hoạch XDCB năm 2003. Cần tâp trung vốn hoàn thành dứt điểm từng công trình, nhất là các công trình trọng điểm, tránh dàn trải và kéo dài. Chú ý xây dựng nhanh cơ sở hạ tầng các khu tái định cư cho các hộ dân di dời, giải tỏa nhằm bảo đảm đời sống và sinh hoạt cho nhân dân.
Thông qua dự án xây dụng cầu Thuận Phước theo Tờ trình số 3898/ UB-VP ngày 31.12.2002 của UBND thành phô trình tại kỳ hop.
Cụ thể hóa và chỉ đạo thực hiện Luật khuyến khích đầu tư trong nước, cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút mạnh các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào các lĩnh vực. Dành kỉnh phí thích đáng đầu tư quy hoạch chi tiết các ngành và các quận huyện, nhất là quy hoạch các ngành công nghiệp chủ yếu, giao thông, du lịch, xây dựng, đồng thời công khai cho nhân dân được biết. Cần thuê chuyên gia nước ngoài tư vấn, quy hoạch đối với một số quy hoạch chuyên ngành quan trọng. Đề cao trách nhiệm cá nhân trong quản lý XDCB, xử lý nghiêm những tiêu cực và bảo đảm chất lượng công trình. Thực hiện tốt các quy định về đấu thầu của UBND thành phố mới ban hành.
Thông qua kế hoạch sử dụng đất năm 2003 theo báo cáo của UBND thành phố. Chú ý bố trí đất phát triển thêm các khu công nghiệp mới và các cụm công nghiệp ở các quận huyện.
Phấn đấu hoàn thành dự toán thu chi ngân sách năm 2003 đã trình HĐND. Tiết kiệm chi tiêu dành vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa, triển khai công tác quy hoạch. Ưu tiên dành một phần ngân sách xây dựng các công trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phòng chống thiên tai, giảm hộ nghèo, tạo việc làm cho một bộ phận lao động thiếu việc làm, chuyển đổi ngành nghề ở khu vực giải tỏa, di dời. Bố trí hợp lý phần thu tiền thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước để đầu tư sửa chữa và chống xuống cấp đối với nhà đang cho thuê. Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của từng cấp ngân sách, tăng cường thanh tra, kiểm tra tài chính - ngân sách. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Trung ương, của thành phố về thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và tham nhũng.
4. Khoa học công nghệ và môi trưởng.
Triển khai thực hiện các chủ trương của Thường vụ Thành ủy về phát triển khoa học - công nghệ. Hướng các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Khoa học xã hội - nhân văn chú ý nghiên cứu phát huy các nguồn lực, khai thác thế mạnh của thành phố, các giá trị văn hóa, lịch sử, các vấn đề xã hội, giáo dục, điều tra cơ bản cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trương,
chính sách của thành phố. Đẩy mạnh hoạt động đổi mới công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học-công nghê phục vụ sản xuất và đời sống.
Tăng cường giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ vệ sinh môi trường, nếp sống văn minh đô thị trong nhân dân đi đôi với tăng cường quản lý nhà nước về môi trường, phấn đấu làm cho thành phố ngày càng văn minh, sáng, xanh, sạch, đẹp.
Đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương xã hôi hóa trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục-đào tạo, y tế, thể dục-thể thao nhằm huy động các nguồn lực vào sự nghiệp phát triển văn hóa - xã hội.
Mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo, tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học và hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2002-2003. chuẩn bị các điều kiện tiến hành phổ cập bậc trung học phổ thông, trước tiên là ở cảc quận trung tâm. Tăng cường các biện pháp quản lý dạy thêm, học thêm và xử lý các trường hợp vi phạm các quy định của Thủ tướng Chính phủ và của UBND thành phố nhằm hạn chế, tiến tới chấm dứt tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế của thành phố, chú ý đầu tư và nâng cao chất lượng y tế cơ sở theo Chỉ thị 06 của Ban Bí thư, khởi công xây dựng bệnh viện Đa khoa mới. Tập trung vận động giảm tỷ lệ tăng dân số ở vùng nông thôn, ven biển va hạn chế sinh con thứ 3, chuyển hoạt động theo hướng nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường quản lý nhà nưóe trên lĩnh vực văn hóa - thông tin, nhất là các dịch vụ in-tơ-nét, ka-ra-ô-kê, vũ trường. Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết HĐND về xây dựng và phát triển văn hóa thành phố 5 năm (2001-2005), đầu tư xây dựng các công trình văn hóa trọng điểm, chú ý sớm xây dựng Bảo tàng lịch sử thành phố, các trung tâm văn hóa - thể dục thể thao, các khu vui chơi xã phường. Tích cực giải quyết chế độ, chính sách cho đối tượng có công với nước. Kết hợp nguồn vốn các chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và các chương trình khác để đạt mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo của thành phố vào cuối năm như kế hoạch đề ra. Vận đông xã hội tham gia đóng góp vào Quỹ vì người nghèo, góp phần hỗ trợ về nhà ở cho các hộ cực nghèo. Tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là số lao động các khu vực giải tỏa, di dời khồng còn đất sản xuất. Tăng cường đầu tư cho các hoạt động thể dục - thể thao, chú ý phong trào thể dục - thể thao quần chúng và các môn thể thao thành tích cao.
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết HĐND về "Đề án thực hiện chương trình không có người nghiện ma túy trong cộng đổng”.
6. Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội và pháp chế.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế-xã hội với tăng cường quốc phòng-an ninh. Bảo đảm chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ với chất lượng cao. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 09/CP của Chính phủ và Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm. Tăng cường đấu tranh chống tham nhũng, buôn lâu và gian lận thương mại. Triển khai thực hiện nghị quyết 08/NQ-TƯ của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong xã hội theo Nghị quyết HĐND. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan bảo vệ pháp luật, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật tố tụng hình sự trong điều tra, truy tố và xét xử, bảo đảm đúng người, đúng tội.
HĐND nhất trí chọn năm 2003 là "Năm trật tự an toàn giao thông" của thành phố. Thống nhất các giải pháp mạnh do UBND đề xuất về xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường trên địa bàn.
Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho hoạt động quản lý và điều hành của chính quyền các cấp, tăng cường kiểm tra đôn đốc thực hiện, bảo đảm hiệu lực và hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước. Mở rộng việc thực hiện chế độ khoán biên chế và khoán chi hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố. Nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa", nhất là các lĩnh vực quan trọng liên quan đến nhà đất, sản xuất kinh doanh, đầu tư... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước. Thực hiện tốt chủ trương của thành phố về thu hút nhân tài, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả nhằm góp phần phục yụ sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố. Ban hành các quy định về kỷ niệm các ngày lễ, ngày thành lập các ngành, cơ quan, đơn vị, đón nhận các danh hiệu thi đua khen thưởng, hội nghị nhằm khắc phục tình trạng phô trương, hình thức, lãng phí.
UBND thành phố, các ngành, các cấp nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ năm 2003 dã được HĐND thông qua, đồng thời phối hợp vói Thường trực HĐND giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ theo Nghị quyết này và báo cáo lại HĐND tại kỳ họp gần nhất.
Trên cơ sở các báo cáo và Tờ trình của UBND đã được HĐND thông qua, UBND thành phố nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các đồng chí lãnh đạo thành phố, ý kiến tham gia của đại biểu HĐND và các Ban HĐND tại kỳ họp để tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ năm 2003.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các vị đại biểu HĐND thành phố và HĐND các cấp tăng cường kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị ủy ban MTTQVN thành phô' và các tổ chức thành viên phát huy sức mạnh đoàn kết, phát động phong trào thi đua, động viên các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra.
HĐND thành phố kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ đoàn kết, chung sức chung lòng phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra, góp phần xây dựng và phát triển thành phố ngày càng văn minh, hiện đại.
Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 8 HĐND thành phố khóa VI, nhiệm kỳ 1999-2004 thông qua ngày 11.01.2003.
Nơi nhận: | TM. HĐND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
- 1Nghị quyết 129/NQ-HĐND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng các cấp ban hành trong kỳ hệ thống hóa từ năm 1997-2015
- 2Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Nghị quyết 34/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4Nghị quyết 10/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Nghị quyết 18/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 3Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP về việc tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới do Chính Phủ ban hành
- 4Nghị quyết 34/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Nghị quyết 10/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 6Nghị quyết 18/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Nghị quyết 27/2003/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2003 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 27/2003/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/01/2003
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Phan Như Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/01/2003
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực