- 1Luật thanh tra 2010
- 2Luật khiếu nại 2011
- 3Luật tố cáo 2011
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Kế hoạch 331/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Hà Giang ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2018 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Hà Giang;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; Ý kiến tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang;
Hội đồng nhân dân tỉnh đã thảo luận và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2018; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2018
Năm 2018 được xác định là năm bản lề thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 - 2020 theo Nghị quyết Đại Hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; dưới sự lãnh đạo, điều hành quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, và với sự nỗ lực, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế của tỉnh có mức tăng trưởng khá, tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) đạt 6,76%. Tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 26,2 triệu đồng (tăng 17% so với năm 2017); thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.108 tỷ đồng. Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp đạt kết quả khá; chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai thực hiện quyết liệt và vượt chỉ tiêu đề ra; chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội từng bước được nâng lên; các chế độ an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Sự phối hợp giữa ngành với ngành, ngành với cấp linh hoạt hơn. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được quan tâm chú trọng. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững; chủ quyền lãnh thổ, biên giới ổn định; quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế được mở rộng và phát triển.
Bên cạnh những kết quả đạt được còn một số tồn tại, hạn chế, như: Công tác thông tin, dự báo của một số sở, ngành chất lượng chưa cao; tính liên kết trong sản xuất và kết nối cung - cầu còn hạn chế; những vi phạm trong công tác quản lý xây dựng, quản lý quy hoạch, đô thị đã được chỉ ra nhưng chậm được khắc phục. Lĩnh vực văn hóa - xã hội tuy đã được cải thiện, nhưng chưa đạt yêu cầu, để xảy ra vi phạm nghiêm trọng trong kỳ thi tốt nghiệp THPT; nguy cơ tái nghèo của một số hộ cận nghèo; chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu thị trường. Chất lượng công vụ chưa được cải thiện đồng bộ; công tác tinh giản, sắp xếp, thu gọn đầu mối quyết liệt nhưng còn kéo dài. Sự liên kết trong thực thi các nhiệm vụ liên ngành, liên cấp chưa thật sự đồng bộ ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các nhiệm vụ; đặc biệt là trong việc triển khai các dự án thu hút đầu tư,
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2019
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh; đảm bảo các mục tiêu an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; tăng cường quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Kinh tế
* Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt 8%.
- Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ chiếm 47,1%, Công nghiệp và xây dựng 23,3%, Nông lâm nghiệp và thủy sản 29,6%.
- Tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 28 triệu đồng.
- Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân/ha đất trồng cây hàng năm đạt 45,2 triệu đồng/ha.
- Giá trị sản xuất công nghiệp trên 6.000 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trên 2.200 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên 10.200 tỷ đồng,
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 12,25% so với năm 2017.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn đạt 550 triệu USD.
- Giữ vững ổn định lương thực (trên 40,5 vạn tấn).
b) Văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT đạt trên 65%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,45%; Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ các loại vắc xin đạt trên 96%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng giảm còn 20,8%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,2%.
c) Phát triển nông thôn, môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 56,7%;
- Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới trong năm là 05 xã; sắp xếp, quy tụ dân cư 3.269 hộ.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 25/9/2018 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2018 - 2020; gắn với triển khai Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 07/9/2018 và Quyết định số 1663-QĐ/TU ngày 27/9/2018 của Tỉnh ủy Hà Giang về việc thành lập Ban Chỉ đạo và các Nhóm hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 07/9/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tái cơ cấu kinh tế của tỉnh đến năm 2030.
2. Tập trung triển khai lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đến năm 2030 theo quy định của Luật Quy hoạch.
3. Về nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Tập trung rà soát, đánh giá Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó xác định đúng số lượng, chất lượng các sản phẩm chủ lực của Tỉnh, như: Cây cam, chè, mật ong, bò vàng vùng cao.v.v..để xây dựng chiến lược phát triển thị trường (bao gồm thị trường trong nội tỉnh, trong nước và xuất khẩu) nhằm từng bước đảm bảo tính ổn định và bền vững. Vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách khuyến khích sản xuất nông, lâm nghiệp của Trung ương và của Tỉnh.
- Đổi mới trong cơ chế hỗ trợ trồng rừng, thay đổi căn bản tư duy trồng rừng kinh tế theo hướng thâm canh để nâng cao giá trị. Tăng cường khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia trong rừng kinh tế tạo vùng nguyên liệu gắn với đầu tư các cơ sở chế biến như dự án trồng rừng kinh tế, đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gỗ và ván sợi của Công ty TNHH Hào Hưng. Đẩy mạnh công tác phòng chống cháy rừng và nâng cao độ che phủ rừng.
- Tiếp tục thực hiện nhất quán 02 nội dung trọng tâm, đó là: “làm đường giao thông nông thôn và nâng cao thu nhập cho người dân” trong Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới. Thực hiện nghiêm túc công tác giám sát, quản lý chất lượng các công trình giao thông nông thôn, đảm bảo chất lượng. Công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn phải lấy hộ sản xuất giỏi, điển hình để làm nòng cốt dẫn dắt, hướng dẫn cho nông dân.
- Tập trung huy động nguồn lực thực hiện di chuyển sắp xếp bố trí dân cư ra khỏi vùng có nguy cơ ảnh hưởng thiên tai, bão lũ. Trong đó cần đổi mới phương pháp thực hiện, chú trọng đảm bảo cuộc sống của người dân sau khi di chuyển.
4. Về công nghiệp
Tăng cường tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp chế biến nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo đà cho phát triển công nghiệp. Hướng dẫn đưa vào hoạt động dây chuyền 2 nhà máy sản xuất gỗ nén viên xuất khẩu công suất 15.000 tấn/năm tại khu Công nghiệp Nam Quang; duy trì hoạt động nhà máy luyện chì kim loại công suất 10.000 tấn/năm tại khu công nghiệp Bình Vàng. Tích cực chỉ đạo khởi công và sớm hoàn thành đưa vào vận hành, khai thác sử dụng 04 dự án thủy điện, gắn với việc thực hiện nghiêm túc Quy chế phối hợp cung cấp thông tin vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông phục vụ sản xuất, sinh hoạt và thoát lũ trong mùa mưa.
5. Tài chính, tín dụng
Thực hiện tốt các giải pháp tăng thu ngân sách gắn với nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu trên cơ sở phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thực hiện các giải pháp cơ cấu lại các khoản thu - chi NSĐP theo nhiệm vụ tại Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh; đặc biệt là trong công tác quản lý, phân bổ và hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ thực hiện các cơ chế, chính sách của tỉnh, các nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp có tính chất đầu tư, các khoản vay tín dụng.v.v. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tăng cường công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động tại địa phương; phấn đấu tăng trưởng tín dụng đạt trên 12%, kiểm soát tốt nợ xấu. Thực hiện tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, đảm bảo tín dụng an toàn, hiệu quả. Thực hiện cải cách, cải tiến thủ tục vay vốn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, nhất là đối với thực hiện chương trình khởi nghiệp và các chương trình trọng tâm.
6. Thương mại, dịch vụ và du lịch
- Đẩy mạnh phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng thương mại; hoàn thiện đề án chuyển đổi mô hình quản lý chợ nông thôn. Tập trung thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế để phát triển hệ thống các siêu thị. Hoàn thành việc hội đàm với phía Trung Quốc về việc mở các cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh, theo đúng quy định Hiệp định quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc. Tăng cường đám phán, đối thoại với phía Trung Quốc nhằm gia tăng danh mục, số lượng các mặt hàng xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình số 29-CTr/TU ngày 24/7/2017 và Kế hoạch số 331/KH-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 06/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. Tập trung thực hiện các giải pháp để thu hút đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, đặc biệt quan tâm đến các dự án Khu phức hợp làng văn hóa du lịch cộng đồng gắn với làng nghề truyền thống của Công ty du lịch và lữ hành Miền đất Việt; Tổ hợp vui chơi, giải trí cao cấp Quản Bạ; Khu nghỉ dưỡng sinh thái Mã Pì Lèng; Khu du lịch đa trải nghiệm Mê cung đá và dự án đầu tư khách sạn siêu sang tại Cao nguyên đá Đồng Văn của tập đoàn Banyan Tree và tập đoàn Thiên Minh... Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyên nghiệp hóa các dịch vụ du lịch.
- Phát triển đồng bộ các ngành dịch vụ vận tải, thông tin, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và các dịch vụ khác. Đa dạng hóa sự tham gia của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực vận tải hàng hóa, mở rộng mạng lưới dịch vụ phục vụ sản xuất ở nông thôn, Phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp với cơ chế thị trường và các điều kiện thực tế của tỉnh.
7. Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội; tích cực làm việc với Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải để sớm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung tuyến đường nối Hà Giang với cao tốc Nội Bài - Lào Cai vào quy hoạch hệ thống đường cao tốc Việt Nam; tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ NSTW để tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm: Dự án Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn - Tiểu dự án Hà Giang; Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh) Tiểu dự án tại tỉnh Hà Giang; Đường ra biên giới từ xã Thanh Vân đi Bát Đại Sơn (Mốc 338) huyện Quản Bạ; Hồ điều tiết thủy lợi và hệ thống cấp nước sinh hoạt cho 3 xã Cán Tỷ, Đông Hà, Lùng Tám huyện Quản Bạ; Nâng cấp đường Km 90 (đường Bắc Quang - Xín Mần đi cửa khẩu Xín Mần và Mốc 198 huyện Xín Mần),
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu tại các xã 135, 30a theo Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; gắn với huy động tốt các nguồn lực xã hội để hỗ trợ các xã nghèo về xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất. Tập trung triển khai các công trình hạ tầng giáo dục đầu tư từ nguồn vốn TPCP. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chủ đầu tư, giám sát cộng đồng đối với các dự án XDCB; xử lý nghiêm minh các vi phạm trong quản lý đầu tư công, quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch đất đai.
8. Tiếp tục triển khai các cơ chế, chính sách của tỉnh, nhằm hỗ trợ, thu hút tốt các nguồn lực đầu tư; đổi mới cách thức tổ chức đối thoại doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ doanh nhân, đào tạo khởi sự doanh nghiệp. Vận hành hiệu quả mô hình vườn ươm khởi nghiệp; kết nối các ý tưởng khởi nghiệp và Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
- Tập trung giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc của các dự án đầu tư đã được trao quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2017; trước mắt tập trung dự án trang trại bò sữa công nghệ cao của Tập đoàn TH, làm nền tảng cho các dự án khác.
9. Tài nguyên môi trường; Khoa học công nghệ
- Tăng cường công tác kiểm tra tình hình quản lý đất đai; cấp, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; tiếp tục rà soát quỹ đất để có phương án giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất hoặc lập dự án thu hút các dự án đầu tư. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và hạ tầng thông tin về đất đai. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường; chủ động thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn 2030,
- Đổi mới công tác xác định nhiệm vụ khoa học, thực hiện có hiệu quả theo cơ chế “đặt hàng” nhiệm vụ khoa học công nghệ, ưu tiên các nhiệm vụ được hình thành từ cơ sở, có địa chỉ ứng dụng, có sự tham gia của “4 nhà”. Lựa chọn các lĩnh vực trọng tâm ứng dụng tiến bộ khoa học tạo ra sự đột phá, có tác động ngay và trực tiếp vào kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung đổi mới công tác tư vấn công nghệ của một số ngành sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm địa phương. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao năng lực điều hành, tạo sự minh bạch trong quản lý nhà nước.
10. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Đổi mới công tác quản lý giáo dục đào tạo, phát huy nội lực; sử dụng nguồn lực có hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đảm bảo duy trì tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt trên 99%; tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt trên 99%; Tỷ lệ huy động học sinh 6-14 tuổi đến trường đạt trên 99%. Nâng cao chất lượng các cơ sở bán trú tại các trường. Thực hiện luân chuyển giáo viên giữa các huyện/TP để khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên ở các ngành học và các địa bàn, nhất là vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của người dân; hoàn thiện quy hoạch đầu tư phát triển du lịch Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn và thành phố Hà Giang. Chuẩn bị và tổ chức các sự kiện kỷ niệm 100 năm Lễ hội chợ tình Khâu Vai; giải marathon quốc tế năm 2019; Lễ hội hoa Tam giác mạch lần thứ V. Thực hiện phân cấp cho cấp huyện tổ chức các sự kiện, lễ hội; từng bước thực hiện xã hội hóa trong các hoạt động lễ hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho nhân dân; thực hiện tốt các chủ trương, chỉ đạo của Bộ Y tế về nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, các biện pháp giảm tải cho các bệnh viện các dự án tuyến trên. Duy trì và mở rộng các loại hình bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân về vệ sinh, an toàn thực phẩm; chú trọng công tác kiểm tra an toàn thực phẩm các bếp ăn tập trung tại các trường học, cơ sở đào tạo. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về công tác y tế, dân số; ngăn ngừa có hiệu quả việc tảo hôn, kết hôn cận huyết và sinh con thứ 3 trở lên.
- Đảm bảo công tác an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Triển khai liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo trong việc tuyển dụng, đào tạo và bố trí việc làm cho người lao động. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về nhận thức và hành động của người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo và huyện nghèo; Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách về dân tộc; thực hiện đồng bộ các giải pháp để giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
11. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước; triển khai thực hiện các bước thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Sở, ngành và các đơn vị trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình hội nghị trực tuyến liên thông ba cấp từ tỉnh đến xã; tiếp tục nâng cao hoạt động Trung tâm hành chính công của tỉnh. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
- Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền Luật thanh tra, Luật khiếu nại - tố cáo; đảm bảo giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài.
12. Tập trung triển khai các nội dung thỏa thuận hợp tác đã ký kết giữa tỉnh Hà Giang với các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học trong nước; trong đó ưu tiên các hợp tác chuyển giao khoa học - công nghệ, đổi mới phương thức tổ chức lại sản xuất, tổ chức phản biện xã hội đối với các dự án trọng điểm thu hút đầu tư và đánh giá hiệu quả cơ chế, chính sách của tỉnh. Triển khai đồng bộ, kịp thời và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được đề ra trong Chiến lược Hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Duy trì, phát triển quan hệ hợp tác toàn diện với các tỉnh giáp ranh phía Trung Quốc; mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế, địa phương các nước khác nhằm khai thác tối đa nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
13. Đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ Quốc phòng - an ninh, rà soát, bổ sung nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; đảm bảo thực hiện tốt công tác khám tuyển quân. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Tăng cường công tác nắm tình hình, phát hiện, và giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh tại cơ sở; nâng cao hiệu quả công tác hòa giải cơ sở. Thực hiện tốt, hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông; các biện pháp quản lý chặt chẽ hành lang giao thông; rà soát, xác định và thực hiện cảnh báo tốt các điểm đen về tai nạn giao thông; phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí.
14. Đẩy mạnh thông tin truyền thông, tạo đồng thuận cao trong xã hội
Thường xuyên tuyên truyền, cung cấp thông tin kịp thời về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các thông tin liên quan đến tình hình trong nước và quốc tế,... để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước; từ đó tạo sự đồng thuận trong nhân dân, chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề ra.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ Tám thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 12 năm 2018./.
| CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của HĐND tỉnh)
STT | Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | Chỉ tiêu kế hoạch năm 2019 | Ghi chú |
1 | Tốc độ tăng tổng sản phẩm bình quân | % | 8.0 |
|
2 | Cơ cấu ngành kinh tế | % | 100.0 |
|
| - Nông, lâm nghiệp - Thủy sản | % | 29.6 |
|
| - Công nghiệp - Xây dựng | % | 23.3 |
|
| - Thương mại - Dịch vụ | % | 47.1 |
|
3 | Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn | Tỷ đồng | 2,200.0 |
|
4 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong năm | Tỷ đồng | 10,200.0 |
|
5 | Tổng sản phẩm bình quân đầu người | Tr.đồng | 28.0 |
|
6 | Tổng sản lượng lương thực | Vạn Tấn | 40.5 |
|
7 | Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân/ha đất trồng cây hàng năm | Tr.đồng | 45.2 |
|
8 | Tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp | % | 32.0 |
|
9 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 56.7 |
|
10 | Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trong năm | xã | 5.0 |
|
11 | Số xã đạt từ 5-9 tiêu chí nông thôn mới | xã | 61.0 |
|
12 | Số xã đạt từ 10-14 tiêu chí nông thôn mới | xã | 71.0 |
|
13 | Số xã đạt từ 15-18 tiêu chí nông thôn mới | xã | 6.0 |
|
14 | Sắp xếp, quy tụ dân cư | Hộ | 3,269 | Bổ sung để thực hiện theo ĐA số 1631 |
15 | Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá thực tế) | Tỷ đồng | 6,000.0 |
|
16 | Tổng giá trị hàng hóa xuất - nhập khẩu qua cửa khẩu | Triệu USD | 550.0 |
|
17 | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng | % | 12.25 |
|
18 | Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện | % | 92.3 |
|
19 | Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh | % | 84.7 |
|
20 | Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước hợp vệ sinh | % | 91.0 |
|
21 | Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom | % | 94.0 |
|
22 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 29.0 |
|
23 | Tỷ lệ đường trục thôn được cứng hóa đạt chuẩn | % | 33.5 |
|
24 | Tăng trưởng tín dụng hằng năm | % | 12.0 |
|
25 | Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng | % | <3 |
|
26 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 1.45 |
|
21 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn (theo cân nặng) | % | 20.8 |
|
28 | Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ các loại vắcxin | % | 96.0 |
|
29 | Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế | % | 100.0 |
|
30 | Bình quân bác sĩ/1 vạn dân | B.sĩ/vạn dân | 10.5 |
|
31 | Xử lý chất thải y tế | % | >99 |
|
32 | Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo | % | >99 |
|
33 | Tỷ lệ huy động học sinh 6-14 tuổi đến trường | % | 99.0 |
|
34 | Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 | % | >99 |
|
35 | Tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT (phổ thông và bổ túc) | % | 65.0 |
|
36 | Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia | % | 35.8 |
|
37 | Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm | % | 4.2 |
|
38 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 52.6 |
|
39 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề | % | 42.0 |
|
40 | Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa | % | 66.0 |
|
41 | Tỷ lệ thôn, tổ dân phố được công nhận tiêu chí văn hóa | % | 47.0 |
|
42 | Thu hút khách du lịch | Triệu lượt người | 1.3 |
|
43 | Tỷ lệ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo | % | 90.0 |
|
44 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự | % | 92.0 |
|
- 1Quyết định 2174/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Chỉ thị 17/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Luật khiếu nại 2011
- 3Luật tố cáo 2011
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật Quy hoạch 2017
- 7Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020, tỉnh Hà Giang
- 8Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 9Kế hoạch 331/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Hà Giang ban hành
- 10Quyết định 2174/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 11Chỉ thị 17/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Lai Châu ban hành
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 26/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Thào Hồng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực