- 1Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thi hành năm 2021
- 2Quyết định 1863/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2011/NQ-HĐND | Long An, ngày 03 tháng 10 năm 2011 |
VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ TÂN AN GIAI ĐOẠN 2011-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX (nhiệm kỳ 2010-2015) và Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 14/7/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Tân An giai đoạn 2011- 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2952/TTr-UBND ngày 09/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 14/07/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Tân An giai đoạn 2011-2020; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất kế hoạch xây dựng và phát triển thành phố Tân An giai đoạn 2011- 2020 (có nội dung kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 30/9/2011./.
Nơi nhận:
| PHÓ CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ TÂN AN GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 26 /2011/NQ-HĐND ngày 03 /10/2011 của HĐND tỉnh Long An)
Triển khai thực hiện thành công mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 14/7/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Tân An giai đoạn 2011- 2020 đã đề ra.
a) Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
* Các chỉ tiêu kinh tế:
- Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị khu vực nội thành được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh; hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc được chỉnh trang và từng bước ngầm hóa; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn được đầu tư xây dựng. Giữ vững ổn định diện tích đất sản xuất phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và vùng cảnh quan sinh thái theo quy hoạch.
- Lấp đầy trên 70% diện tích các khu, cụm công nghiệp.
- Có 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ tiên tiến, ít gây ô nhiễm môi trường, không tiếp nhận và phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường.
- Lấp đầy trên 70% diện tích các khu dân cư hiện có hạ tầng, triển khai xây dựng, phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị, đạt chuẩn đô thị kiểu mẫu;
- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt trên 60 triệu đồng và năm 2020 trên 80 triệu đồng.
* Các chỉ tiêu xã hội:
- Quy mô dân số thành phố đạt 300.000 người trở lên (kể cả khách vãng lai lưu trú). Mật độ dân số khu vực đô thị tập trung khoảng 8.000 người/km2.
- 100% cán bộ chủ chốt đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
- Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành đạt 90% so với tổng số lao động; Có trên 70% lao động qua đào tạo.
- Tỉ lệ người luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên đạt trên 30%.
- Có trên 30 bác sĩ/vạn dân.
- Trên 40% trục phố chính đô thị đạt chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa cấp tỉnh, khu vực và quốc gia.
- Đến năm 2020 thành lập ít nhất 2-3 phường.
b) Các công trình trọng điểm
- Đến năm 2015, hoàn thành các công trình: bệnh viện tâm thần, bệnh viện sản nhi, Trường Trung học phổ thông chuyên Long An, Nhà thiếu nhi Long An, Trung tâm văn hóa, thể thao thành phố Tân An, Bến xe Long An, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn qua thành phố Tân An, đường Hùng Vương nối dài (đoạn phường 3 và phường 6), hệ thống tiêu thoát nước mưa và hệ thống xử lý nước thải đô thị.
- Đến năm 2020, hoàn thành các công trình: Kè sông Bảo Định (từ đập Bảo Định tới đường Lò Lu), Kè sông Vàm Cỏ Tây (khu vực Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 6), Kè kênh Vành đai, Đường vành đai và Đường vòng tránh của thành phố Tân An có cầu nối qua sông Vàm Cỏ Tây (mở rộng, xây thêm cầu qua sông Vàm Cỏ Tây đoạn qua thành phố), tạo trục cảnh quan đường Hùng Vương và hai bờ sông Vàm Cỏ Tây đoạn qua thành phố Tân An.
Xác định các giải pháp, nhiệm vụ thực hiện rõ ràng gắn với phân công, giao trách nhiệm cụ thể của từng ngành, từng cấp, đồng thời định rõ thời gian thực hiện. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, tỉnh, thành phố Tân An trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển thành phố Tân An giai đoạn 2011- 2020.
- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, thành phố Tân An tập trung hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, lĩnh vực giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; trong đó, theo hướng ưu tiên phát triển ngành thương mại dịch vụ đô thị, định hướng đến năm 2020 tập trung nâng tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ so với các ngành khác; phối hợp với ngành liên quan bổ sung quy hoạch phát triển một số khu, cụm công nghiệp làm động lực phục vụ phát triển đô thị, trong đó lưu ý quy hoạch KCN đặc thù ở Phường Tân Khánh. Quy hoạch sử dụng đất theo hướng giữ vững ổn định diện tích đất sản xuất phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và vùng cảnh quan sinh thái.
- Quy hoạch phát triển nông nghiệp Thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, trong đó, tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, sản xuất sản phẩm chất lượng, hiệu quả cao, sản xuất giống, phát triển dịch vụ nông nghiệp.
- Quy hoạch chung xây dựng thành phố Tân An giai đoạn 2011-2030 và tầm nhìn sau năm 2030, định hướng quy hoạch xây dựng cụ thể, chi tiết từng ngành, lĩnh vực phù hợp, bảo đảm khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế là thành phố trong mạng lưới vùng thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện tốt việc quản lý quy hoạch, công tác điều hành phải luôn tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt và thực hiện tốt quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Phân định rõ quy hoạch khu vực nội thành, ngoại thành, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Quy hoạch lại hệ thống chợ, siêu thị trên địa bàn thành phố Tân An, trong đó lưu ý quy hoạch xây dựng chợ Tân An xứng tầm chợ Thành phố (đô thị loại 2 trong tương lai); sắp xếp, nâng cấp hệ thống chợ xã, phường đáp ứng yêu cầu mua sắm của người dân cũng như phát triển thương mại của thành phố Tân An. Đầu tư xây dựng cảng sông để góp phần phát triển thương mại-dịch vụ thành phố.
- Xây dựng Đề án phát triển trục đô thị Tân An - Bến Lức tầm nhìn đến năm 2030 làm cơ sở định hướng phát triển cho thành phố Tân An và huyện Bến Lức, trục đô thị Tân An – Bến Lức được định hướng là các đô thị mới có chất lượng cao, có vai trò hỗ trợ chức năng với thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống giao thông của trục đô thị được nối kết liên hoàn với các huyện trong và ngoài tỉnh, phát triển các phương thức vận tải đô thị khối lượng lớn, chất lượng cao; tiếp tục lập dự án triển khai xây dựng khu hành chính mới của tỉnh, xem đây là một trong những công trình tạo điểm nhấn cho thành phố Tân An trong thời gian tới.
- Quy hoạch không gian phát triển các ngành theo hướng: ở khu vực trung tâm thành phố tập trung phát triển các ngành thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng sạch; ở vùng ngoại thành, phát triển nông nghiệp ven đô theo hướng sản xuất hàng hóa với quy mô lớn và ứng dụng công nghệ tiên tiến.
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo quy hoạch, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi để tăng dân số cơ học. Đến năm 2013, hoàn thành đầu tư kết cấu hạ tầng, giải quyết tái định cư cụm công nghiệp Nhơn Thạnh Trung; Khu Liên hợp Đại học tại xã Hướng Thọ Phú, đưa vào hoạt động khu cụm tiểu thủ công nghiệp Bình Tâm,… phấn đấu đến năm 2020 lấp đầy trên 70% diện tích các khu, cụm công nghiệp; phối hợp với các ngành thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu dân cư đô thị, phấn đấu lấp đầy trên 70% diện tích các khu dân cư hiện có hạ tầng; triển khai xây dựng, phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị, đạt chuẩn đô thị kiểu mẫu. Xây dựng một số khu đô thị sinh thái phù hợp ở những phường có đủ điều kiện.
- Thu hút, khuyến khích nhà đầu tư thực sự có tiềm lực, giàu kinh nghiệm đầu tư kinh doanh siêu thị, chợ và các dịch vụ chất lượng cao như: tài chính, ngân hàng, vận tải, cho thuê tài sản, nhà văn phòng, kinh doanh tài sản, tư vấn, nhà hàng, các điểm vui chơi, giải trí,…; nghiên cứu thành lập sàn giao dịch nông sản; tăng cường công tác thông tin, kiểm tra, kiểm soát thị trường, giá cả, xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, buôn lậu; chú trọng bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
- Tiếp nhận các dự án đầu tư phải căn cứ vào quy hoạch đã được duyệt; Ưu tiên phát triển công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghiệp sạch nhằm thu hút lực lượng trí thức, lao động lành nghề và ít ảnh hưởng đến môi trường; đảm bảo 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ tiên tiến, ít gây ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng các khu vực sản xuất chuyên canh chất lượng cao, phát triển công nghệ sinh học và tạo giống cây trồng, vật nuôi. Đồng thời, có giải pháp đẩy mạnh phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế trang trại, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
- Xây dựng đề án phát triển nông nghiệp ven đô, theo hướng sản xuất hàng hóa với quy mô lớn và ứng dụng công nghệ tiên tiến, chú trọng phát triển rau an toàn; hoa cây, cá kiểng; kinh tế vườn, nông nghiệp sinh thái đô thị... Nghiên cứu đầu tư Trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học để khuyến khích đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn thành phố Tân An và cả tỉnh.
- Tạo nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho thành phố Tân An, tăng cường đầu tư từ ngân sách tỉnh để cùng với ngân sách trung ương, các nguồn lực khác đầu tư hoàn thành các công trình trọng điểm, trong đó giai đoạn 2011-2015 cân đối ngân sách tỉnh khoảng 540 tỷ đồng để đầu tư các công trình trọng điểm.
- Thành phố Tân An có giải pháp tăng thu ngân sách hàng năm, từng bước xây dựng cơ cấu thu ngân sách bền vững trên cơ sở phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động tạo quỹ đất, bán đấu giá quyền sử dụng đất công để bổ sung nguồn thu ngân sách nhà nước. Xây dựng cơ cấu chi hợp lý, ưu tiên chi đầu tư phát triển, an sinh xã hội; tăng tỷ trọng đầu tư các công trình văn hóa - xã hội, hoạt động của hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh.
- Bên cạnh việc đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn ngân sách nhà nước, thành phố chủ động phối hợp các ngành liên quan xây dựng, thực hiện cơ chế thích hợp để huy động các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân tham gia đóng góp đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bằng nhiều hình thức, ưu tiên đầu tư các lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, nhà ở cho người có thu nhập thấp.
- Khẩn trương hoàn chỉnh quy hoạch cải tạo chỉnh trang khu vực hồ Bảo Định, xây dựng dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa, kết hợp việc chỉnh trang đô thị với khai thác nước sinh hoạt. Chú trọng đầu tư, khai thác bờ kè sông Bảo Định, công viên để phát triển một số khu du lịch sinh thái, nhà vườn, tạo nét đặc trưng của tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
- Xây dựng lộ trình thực hiện chỉ tiêu trên 40% trục phố chính đô thị đạt chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa cấp tỉnh, khu vực và quốc gia.
- Xây dựng lộ trình chỉnh trang lại hệ thống lưới điện, thông tin liên lạc nhằm tạo vẽ mỹ quan đô thị, phấn đấu đến năm 2015 có 100% tuyến phố chính được chỉnh trang, đến năm 2020 toàn bộ tuyến phố được chỉnh trang; đối với các khu đô thị mới việc đầu tư mạng lưới điện, thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước phải được đầu tư ngầm một cách đồng bộ đảm bảo mỹ quan, hiện đại. Đồng thời từng bước ngầm hóa ở các khu đô thị hiện hữu.
- Xây dựng lộ trình di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực nội thành và các khu dân cư. Hoàn thành đưa vào sử dụng khu xử lý rác thải tập trung tại huyện Thạnh Hóa, nâng tỷ lệ thu gom rác thải đạt từ 90% năm 2010 lên 100% năm 2020 trên toàn bộ khu dân cư, khu, cụm công nghiệp (trong đó tỷ lệ thu gom rác thải công nghiệp đạt 100% vào năm 2015). Nghiên cứu quy hoạch xây dựng nghĩa trang nhân dân tại khu vực ngoại thành, di dời các nghĩa trang hiện hữu; tuyên truyền, vận động người dân thực hiện hỏa táng để hạn chế ô nhiễm môi trường, tiết kiệm đất.
- Triển khai các giải pháp huy động mọi nguồn lực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Chương trình hành động số 21-CTr/TU của Tỉnh ủy và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 của Chính phủ. Trong đó, tập trung nguồn lực đầu tư để xây dựng 03 xã (Bình Tâm, An Vĩnh Ngãi, Lợi Bình Nhơn) đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2015; đến năm 2020, có 100% số xã còn lại đều đạt tiêu chí nông thôn mới. Chú trọng vận dụng nhiều hình thức đầu tư, nhất là hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm để mở rộng, nâng cấp giao thông nông thôn góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa ngoại thành với nội thành. Đảm bảo đầu tư xây dựng hài hòa giữa các khu vực theo Chương trình chỉnh trang đô thị với xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư một số tuyến giao thông quan trọng trên địa bàn thành phố như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 62, đường Hùng Vương nối dài, kêu gọi nhà đầu tư thực hiện dự án đường Vành đai thành phố, các tuyến kết nối với đường các khu dân cư trên địa bàn. Phấn đấu đạt mật độ đường giao thông theo tiêu chí đô thị loại II vào năm 2020. Bổ sung một số tuyến vận tải công cộng phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân; khuyến khích phát triển dịch vụ vận tải thủy bộ trên địa bàn. Triển khai thực hiện việc cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp thoát nước, bảo đảm đến năm 2020 có 100% hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh. Xây dựng cơ chế tài chính hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho thành phố Tân An đầu tư xây dựng và phát triển.
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng và thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, chú trọng xây dựng văn hóa giao thông. Phấn đấu đạt 98% gia đình văn hóa, trên 90% khu phố - ấp văn hóa và xây dựng trên 5 xã, phường đạt chuẩn văn hóa. Bảo tồn, phát triển các hoạt động văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa phi vật thể, gắn với khai thác du lịch; tiếp tục đầu tư hoàn thiện và khai thác, sử dụng có hiệu quả Công viên thành phố Tân An.
- Đầu tư xây dựng hoàn thành Bệnh viện chuyên khoa Sản Nhi và Bệnh viện Tâm thần, từng bước nâng cao trình độ, y đức của đội ngũ cán bộ ngành y tế, huy động mọi nguồn lực xã hội hóa về y tế để có điều kiện chăm sóc tốt sức khỏe nhân dân. Bảo đảm 100% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường khám, chữa bệnh ngoại trú tại trạm y tế xã, phường; đặc biệt là khám chữa bệnh cho đối tượng chính sách, người nghèo, người cao tuổi và trẻ em.
- Lập quy hoạch, xây dựng khu liên hợp thể thao và trường thể dục thể thao của tỉnh; quy hoạch và xây dựng một số tượng đài, tượng các danh nhân tiêu biểu.
- Cân đối ngân sách hỗ trợ thành phố Tân An, đồng thời kêu gọi xã hội hóa tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch, các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu của Thành phố. Trong đó, xây dựng xong Trung tâm Văn hóa - Thể thao Thành phố và trên 50% xã, phường có Trung tâm văn hóa, thể thao và học tập cộng đồng.
5. Chú trọng đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực
- Thành phố Tân An tập trung xây dựng và triển khai chương trình đào tạo cán bộ trên cơ sở quy hoạch nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, thực hiện tốt đề án cải cách thủ tục hành chính. Trước mắt, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đạt chuẩn và trên chuẩn quy định; trong đó chú ý đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ kinh tế - kỹ thuật ở các ngành quan trọng, cán bộ trẻ, cán bộ nữ đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố trong giai đoạn mới; xem đây là khâu đột phá, là yếu tố có vai trò quyết định, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ về nâng cấp đô thị.
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống trường lớp, các trung tâm và đội ngũ giáo viên có chất lượng cao bảo đảm yêu cầu ở các cấp học, ngành học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, trình độ dân trí và bồi dưỡng nhân tài. Triển khai thực hiện tốt Đề án phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, Đề án Hỗ trợ trường chuẩn quốc gia 2012-2015, đến năm 2015 có 22 trường học đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ lệ 50%; đến năm 2020 có 36 trường học đạt chuẩn quốc gia đạt tỉ lệ 80%, Chương trình Kiên cố hóa mở rộng đến 2015 thành lập thêm 02 trường trường Mầm non, 01 trường trường Tiểu học, 01 trường Trung học cơ sở, 01 trường Trung cấp chuyên nghiệp tư thục; đến năm 2020 thành lập thêm 03 trường Trung học cơ sở.
Có giải pháp giữ vững tỉ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục các cấp học, phấn đấu đến năm 2015 có 12/14 xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học (tỉ lệ 85,7%), đến năm 2020 có 100% xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, quan tâm đào tạo nghề, tạo nguồn nhân lực có chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động; đào tạo nghề theo địa chỉ; gắn dạy nghề với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, người bị thu hồi đất, người khuyết tật, bộ đội xuất ngũ.
6. Bảo đảm an ninh - quốc phòng
- Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội, chủ động trong mọi tình huống. Thực hiện tốt chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, bảo đảm đạt yêu cầu 03 giảm hằng năm trên cơ sở xây dựng, phát triển phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Thực hiện tốt Nghị quyết 08-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; chủ động đấu tranh làm thất bại “Chiến lược Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
- Tập trung giải quyết cơ bản khiếu kiện của công dân trên địa bàn, không để xảy ra điểm nóng, khiếu kiện đông người, vượt cấp; Phối hợp chặt chẽ với các ngành thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiềm chế và giảm dần tai nạn giao thông. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; hoàn thiện các kế hoạch khu vực phòng thủ và phòng, chống bạo loạn. Duy trì tốt công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng-an ninh. Xây dựng lực lượng vũ trang thành phố chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
- Thành phố Tân An nghiên cứu xây dựng và triển khai Đề án Chính quyền đô thị; xây dựng cơ chế phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh trong việc thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đã đề ra nhằm xây dựng và phát triển thành phố Tân An xứng tầm là trung tâm chính trị-hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học-kỹ thuật của tỉnh.
- Xây dựng đề án thành lập 2 - 3 phường mới.
- Phát huy tốt vai trò và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung: áp dụng công nghệ quản lý hiện đại, tin học hóa công tác quản lý phù hợp với Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; nâng cao ý thức, trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức với tinh thần hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đẩy mạnh công tác “Dân vận chính quyền” trong các cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức. Các cấp chính quyền phải xác lập tiêu chí “xây và chống”, hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ, góp phần giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh, thúc đẩy nhanh phát triển KT-XH.
- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, hội quần chúng phát huy tốt vai trò dân chủ đại diện; thực hiện giám sát, phản biện xã hội, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động, góp phần nâng cao ý thức tự giác của nhân dân trong việc thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, tạo sự đồng thuận xã hội trong quá trình thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng đô thị văn minh, theo hướng hiện đại và các tiêu chí xây dựng nông thôn mới./.
- 1Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2012 thông qua chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 2Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2009 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về cơ chế tài chính đặc thù đầu tư xây dựng và phát triển đô thị thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thi hành năm 2021
- 5Quyết định 1863/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thi hành năm 2021
- 2Quyết định 1863/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 4Nghị định 62/2011/NĐ-CP về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn
- 5Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2007 về chủ trương chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 6Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2012 thông qua chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 7Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2009 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 8Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về cơ chế tài chính đặc thù đầu tư xây dựng và phát triển đô thị thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch xây dựng và phát triển thành phố Tân An, tỉnh Long An giai đoạn 2011-2020
- Số hiệu: 26/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 03/10/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Đặng Văn Xướng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực