Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 244/2020/NQ-HĐND

Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 463/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2021

1. Mục tiêu tổng quát

Chủ động, linh hoạt thực hiện hiệu quả mục tiêu vừa phòng chống dịch COVID-19 vừa khôi phục phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình mới. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư và loại hình đầu tư để phát triển công nghiệp và dịch vụ, thương mại, du lịch; đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án trọng điểm. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị văn minh. Quan tâm phát triển văn hoá, xã hội, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính và đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 9%;

b) GRDP bình quân đầu người trên 69 triệu đồng;

c) Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đạt trên 93 triệu đồng/ha;

d) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên 31.000 tỷ đồng;

đ) Kim ngạch xuất khẩu đạt 1,2 tỷ USD;

e) Tổng thu ngân sách đạt trên 12.180 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa trên 7.000 tỷ đồng; thu xuất nhập khẩu trên 5.180 tỷ đồng;

g) Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 1,5%;

h) Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế đạt 91%;

i) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 72%;

k) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia 88%;

l) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (thể thấp còi) xuống dưới 14,7%;

m) Trên 92% số gia đình, thôn, tổ dân phố văn hóa; 69% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa;

n) Duy trì độ che phủ rừng trên 52%;

o) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 97%;

p) Có thêm ít nhất 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 8 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 2 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 2 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn;

q) 60% phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị;

r) 100% đơn vị đạt tiêu chuẩn cơ sở vững mạnh toàn diện, an toàn làm chủ, 100% xã, phường ổn định chính trị.

Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1. Triển khai kịp thời các nhiệm vụ trọng tâm, dài hạn giai đoạn 2021-2025.

Bám sát các nhiệm vụ trọng tâm, chương trình trọng điểm, đột phá chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; ban hành các đề án, chính sách phát triển Khu kinh tế Vũng Áng, cảng biển - logistics, công nghiệp hỗ trợ, huy động nguồn lực phát triển đô thị, triển khai đầu tư các trục giao thông chiến lược...; triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025. Tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Hoàn thiện Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư vào Hà Tĩnh gắn với công bố Quy hoạch tỉnh. Xây dựng chính sách phát triển giai đoạn 2021-2025 bảo đảm tập trung, thống nhất, cân đối được nguồn lực để triển khai thực hiện hiệu quả.

2. Tập trung khắc phục hậu quả thiên tai.

Kịp thời xây dựng chương trình, kế hoạch, cơ chế chính sách triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục hậu quả thiên tai năm 2020 và một số định hướng, mục tiêu và giải pháp phòng ngừa, ứng phó nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Ban hành chính sách hỗ trợ để sớm khôi phục sản xuất, bảo đảm an sinh cho người dân. Rà soát, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu. Triển khai kịp thời kế hoạch hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa cộng đồng kết hợp tránh bão lũ và nhà ở kiên cố cho người có công, hộ nghèo, hộ bị ảnh hưởng lũ lụt có khó khăn về nhà ở; phấn đấu hoàn thành trước 30 tháng 6 năm 2021.

3. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, gắn với phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới.

a) Triển khai chính sách hỗ trợ khôi phục kịp thời sản xuất vụ Đông 2020; đảm bảo các điều kiện triển khai Kế hoạch sản xuất nông nghiệp 2021 và Đề án vụ Xuân năm 2021 đạt hiệu quả cao. Tập trung tháo gỡ khó khăn về đất đai, hỗ trợ, khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư, phát triển bền vững các chuỗi, dự án chăn nuôi quy mô lớn. Kiểm soát chặt chẽ, khoanh vùng, khống chế không để các dịch bệnh phát sinh.

b) Có chính sách khuyến khích đầu tư các dự án, cơ sở công nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất và giải quyết đầu ra cho sản phẩm. Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp; thu hút đầu tư các dự án phát triển nông lâm kết hợp, gắn với khai thác rừng bền vững, du lịch, dịch vụ môi trường rừng, nhất là tại vườn Quốc gia Vũ Quang gắn với hồ Ngàn Trươi, Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ gắn với hồ Kẻ Gỗ. Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng bãi triều bền vững, an toàn, tạo sinh kế cho người dân.

c) Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và tổ chức xây dựng, triển khai thực hiện Đề án thí điểm tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục duy trì, củng cố, nâng cấp các tiêu chí đáp ứng theo chuẩn mới, hướng tới nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Đề án Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025

4) Phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo chiều sâu, thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ; phục hồi, phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch

a) Tập trung thực hiện tốt chính sách phát triển công nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp đảm bảo đồng bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các Nhà đầu tư thứ cấp vào đầu tư. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo; đẩy nhanh tiến độ dự án Nhiệt điện Vũng Áng II, xúc tiến đầu tư dự án Trung tâm Điện khí Vũng Áng III, các dự án điện mặt trời, điện gió. Ban hành các chính sách, quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp khôi phục sản xuất do bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

b) Xây dựng và thực hiện hiệu quả chính sách phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung rà soát, bổ sung quy hoạch các khu, vùng du lịch trọng tâm, trọng điểm, quan tâm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch trọng điểm, các trục giao thông kết nối thúc đẩy phát triển du lịch; tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến, kết nối phát triển du lịch liên vùng. Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

5) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.

a) Tiếp tục chấn chỉnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là quản lý đất đai, khoáng sản và môi trường. Tăng cường kiểm tra, giám sát dự án đầu tư sau khi được giao đất; tập trung xử lý dứt điểm việc thu hồi đất đối với các dự án kém hiệu quả, quá hạn không đầu tư, không để tình trạng lãng phí quỹ đất; đẩy nhanh tiến độ đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ các dự án có nguồn thải lớn. Triển khai Đề án thu gom, vận chuyển xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.

b) Chủ động nắm chắc diễn biến thời tiết, khí hậu; đẩy mạnh việc quán triệt, phổ biến kiến thức và triển khai hiệu quả các phương án phòng ngừa, ứng phó thiên tai; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu. Rà soát quy hoạch phòng, chống thiên tai; quy hoạch, xây dựng hạ tầng, đô thị, nông thôn mới; bố trí, sắp xếp dân cư ở những vùng có nguy cơ cao về sạt lở đất, vùng thường xuyên bị ngập lụt sâu, lũ ống, lũ quét, đảm bảo thích nghi. Kịp thời triển khai nghiên cứu tổng thể và các giải pháp tăng khả năng phòng lũ, thoát lũ hạ du hồ Kẻ Gỗ.

6. Nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển

a) Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn bộ máy theo Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII. Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa các cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm và tăng cường kiểm tra sau phân cấp. Tổ chức kịp thời việc thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức đảm bảo chất lượng, đủ số người làm việc trong các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời thực hiện nghiêm chính sách tinh giản biên chế.

b) Thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (bộ chỉ số DDCI).

c) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ công của các cơ quan, đơn vị. Kịp thời tháo gỡ, xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án và các thủ tục hành chính liên quan. Tập trung thu hút đầu tư và thực hiện hiệu quả các giải pháp, đặc biệt là các dự án lớn, các nhà đầu tư chiến lược. Tăng cường phối hợp giữa các ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa qua Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo, Cảng Vũng Áng.

d) Triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, ngăn chặn tình trạng nợ xấu gia tăng. Phấn đấu tổng nguồn vốn huy động và quản lý tăng 17% trở lên so với cuối năm 2020; tổng dư nợ tín dụng tăng 14-16% so với cuối năm 2020; tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ dưới 2%.

đ) Triển khai quyết liệt nhiệm vụ thu ngân sách, phấn đấu thu đạt và vượt dự toán. Kịp thời phân bổ, giao dự toán chi ngân sách 2021. Điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, phù hợp với tiến độ thu; bảo đảm kịp thời nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản để giải ngân, đẩy nhanh tiến độ các dự án; quan tâm bố trí nguồn để thực hiện các chính sách đã ban hành; đẩy nhanh lộ trình giao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

e) Tăng cường công tác quản lý thị trường; đẩy mạnh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.

7. Tập trung giải quyết các vụ việc tồn đọng

Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, nhất là tại Khu Kinh tế Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh. Đẩy nhanh tiến độ việc công nhận lại quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. Xử lý nghiêm việc giao, cấp đất trái thẩm quyền tại các địa phương. Gắn trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong xử lý những vấn đề vướng mắc liên quan đến các dự án đầu tư.

8. Phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội

a) Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước. Tổ chức tốt các ngày lễ lớn, các hoạt động kỷ niệm 190 năm thành lập, 30 năm tái lập tỉnh. Đổi mới nội dung, hình thức phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; nâng cao chất lượng các danh hiệu gia đình, làng xã, khối phố, đơn vị văn hóa; tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao ở các cấp. Khuyến khích việc sử dụng thiết chế Đình làng tổ chức các hoạt động cộng đồng thôn xóm. Thực hiện tốt Chương trình hành động Quốc gia về “Bảo vệ và và phát huy giá trị Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh”. Ban hành Đề án về phát triển văn hóa, con người Hà Tĩnh.

b) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. Tổ chức sắp xếp, sáp nhập các trường theo lộ trình của Đề án quy hoạch hệ thống trường mầm non và phổ thông. Tổ chức thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông mới. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo. Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề, tăng cường gắn kết giữa dạy nghề với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp.

c) Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách về khoa học và công nghệ. Triển khai tốt các chính sách lĩnh vực sở hữu trí tuệ, công nghệ sinh học, doanh nghiệp và thị trường khoa học công nghệ; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Chú trọng đổi mới công nghệ, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo.

d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực y tế, dân số. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các tuyến. Phát triển chuyên môn kỹ thuật tạo bước đột phá về nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, nhất là dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao. Chủ động xây dựng, triển khai các kịch bản phòng, chống tương ứng với các cấp độ diễn biến của dịch Covid-19 trong tình hình mới. Tăng cường công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

đ) Thực hiện hiệu quả các chính sách về lao động. Quản lý chặt chẽ hoạt động xuất khẩu lao động; chấn chỉnh tình trạng xuất khẩu lao động trái phép, lao động bỏ trốn cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài; có giải pháp xử lý những hệ lụy về mặt gia đình và xã hội do xuất khẩu lao động xảy ra. Giải quyết tốt chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng, người bị nhiễm chất độc da cam và các đối tượng bảo trợ xã hội. Tiếp tục ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

9. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thanh tra; phòng chống tham nhũng, lãng phí

a) Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận và kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước. Tăng cường chỉ đạo công tác tiếp công dân; chủ động nắm chắc tình hình, vụ việc, giải quyết kịp thời đối với các vụ việc mới phát sinh và các vụ việc tiềm ẩn phát sinh điểm nóng, các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là khiếu kiện tồn đọng, kéo dài, vượt cấp. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động thực thi công vụ.

b) Tăng cường nắm tình hình, phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; gắn với thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

10. Giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại

a) Gắn phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh, nhất là trong triển khai các dự án kinh tế trọng điểm tại các khu vực, vị trí trọng yếu về quốc phòng - an ninh. Nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động giữa lực lượng Quân sự, Công an, Biên phòng. Chú trọng công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tập trung giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh về an ninh trật tự, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ. Triển khai hiệu quả các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh trật tự. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông, công tác phòng cháy, chữa cháy. Tập trung lực lượng, phương tiện triển khai các phương án, kế hoạch đảm bảo tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng của đất nước và địa phương.

b) Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác truyền thống. Tăng cường trao đổi, hợp tác với các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan đại diện ngoại giao các nước tại Việt Nam. Tham gia tích cực các diễn đàn, sự kiện đối ngoại nhằm tăng cường quảng bá, xúc tiến đầu tư.

11. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội

Chú trọng định hướng hoạt động thông tin, tuyên truyền, nhất là tuyên truyền Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, kỷ niệm 190 năm ngày thành lập tỉnh, 30 năm tái lập tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 2021 và các dự án trọng điểm trên địa bàn. Triển khai Đề án sắp xếp các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 362/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng Bộ tỉnh về hoàn thiện Chính quyền điện tử, phát triển chính quyền số, đô thị thông minh và kinh tế số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030. Tăng cường quản lý nhà nước về báo chí, tập trung xử lý các vấn đề báo chí phản ánh, đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng báo chí để trục lợi. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể trong việc phối hợp, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tạo đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ năm 2021.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo các cấp, ngành triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên vận động đoàn viên, hội viên tích cực thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Thông tin - Công báo - Tin học
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Hoàng Trung Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 244/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

  • Số hiệu: 244/2020/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 08/12/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Người ký: Hoàng Trung Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản