- 1Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 2Luật Quản lý nợ công 2017
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật Quản lý thuế 2019
- 8Quyết định 2158/QĐ-BKHĐT năm 2019 hướng dẫn lồng ghép mục tiêu phát triển bền vững vào Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, 2026-2030 của bộ, ngành và địa phương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 12Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 14Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 15Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 16Quyết định 89/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 17Quyết định 771/QĐ-TTg năm 2021 quy định về lồng ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 313/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND | Bắc Kạn, ngày 22 tháng 6 năm 2021 |
Năm 2021, là năm đầu triển khai Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Bắc Kạn lần thứ XII và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025. Tình hình kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19. Qua 5 tháng đầu năm, với sự vào cuộc của các cấp, các ngành, cùng sự đồng lòng của nhân dân, kinh tế - xã hội của tỉnh được duy trì ổn định, một số lĩnh vực phát triển khá; các chính sách an sinh xã hội được đảm bảo, công tác chăm sóc sức khỏe, lao động, việc làm, giảm nghèo được quan tâm, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Năm 2022 là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XII và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Vì vậy, để phát huy những kết quả đã đạt được, vượt qua khó khăn, tạo tiền đề thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, yêu cầu đặt ra đối với Sở, ban, ngành và các địa phương cần theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế xã hội thế giới, trong nước và của tỉnh, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 để xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2022
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2022
I. Đối với đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021
1. Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ, của HĐND tỉnh và các Quyết định giao chỉ tiêu của UBND tỉnh; đối với các địa phương bám sát Nghị quyết của Đảng bộ, HĐND các cấp.
2. Đảm bảo tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực hiện năm 2020 và kế hoạch năm 2021.
3. Đối với cấp tỉnh, lấy số liệu đánh giá về tăng trưởng, quy mô kinh tế theo số liệu đã được Tổng cục Thống kê đánh giá lại và thông báo cho tỉnh.
II. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021 và dự báo tình hình trong nước, trên thế giới tác động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2022 phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025.
2. Kế hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực, địa phương phải phù hợp với các Kế hoạch phát triển dài hạn của đơn vị, địa phương; phù hợp với nội dung quy hoạch đang thực hiện lập, tích hợp trong quy hoạch tỉnh Bắc Kạn; đảm bảo tính kết nối với các ngành, địa phương trong tỉnh; bám sát những dự báo, đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
3. Các mục tiêu, định hướng và giải pháp thực hiện phải đảm bảo khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các cấp, các ngành, gắn với khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Các chỉ tiêu phát triển phải phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh, của địa phương; các chỉ tiêu của ngành, lĩnh vực yêu cầu lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, như:
- Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định về lồng ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương.
- Quyết định số 2158/QĐ-BKHĐT ngày 31/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về ban hành hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Kế hoạch số 313/KH-UBND ngày 07/06/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
B. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2022
I. Đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021
Trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm, các Sở, ban, ngành và địa phương tổ chức đánh giá và dự ước kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021 trên tất cả các lĩnh vực được phân công, phụ trách, quản lý, trong đó đánh giá đầy đủ, chính xác các kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, trong đó yêu cầu đánh giá tác động của thiên tai, dịch bệnh Covid-19 đến ngành, lĩnh vực, địa phương, cụ thể:
1. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh đánh giá các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại: Nghị quyết số 02a-NQ/TU ngày 08/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ mười hai (khóa XII) về nhiệm vụ năm 2021; Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021; Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021.
Yêu cầu các Sở, ngành đánh giá, phân tích các kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và dự ước đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển năm 2021 được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 thuộc ngành, lĩnh vực quản lý (Từ biểu 01 đến Biểu 12).
2. UBND các huyện, thành phố đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban Chấp hạnh Đảng bộ cấp huyện, Hội đồng nhân dân và Quyết định giao kế hoạch của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
3. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:
a) Tình hình triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế trước tác động của dịch bệnh Covid-19.
b) Tình hình phát triển kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế (chỉ đánh giá đối với cấp tỉnh).
- Thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực: Nông, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp; dịch vụ, du lịch.
- Thực hiện kế hoạch đầu tư công; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.
- Thực hiện kế hoạch thu chi ngân sách, phát triển tín dụng.
- Thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã.
c) Thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội:
- Giáo dục và đào tạo.
- Giải quyết việc làm, công tác bảo đảm an sinh xã hội; chăm sóc người có công, người cao tuổi, người khuyết tật; người tâm thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Phòng chống tệ nạn xã hội.
- Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: Giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phát triển hệ thống bảo hiểm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân; công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19.
- Thông tin truyền thông; xây dựng và phát triển Chính quyền số.
- Văn hóa, thể dục, thể thao.
- Phát triển thanh niên; bình đẳng giới.
- Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo.
d) Thực hiện công tác quy hoạch, phát triển đô thị; thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới.
đ) Phát triển khoa học và công nghệ; bảo vệ tài nguyên và môi trường:
- Phát triển khoa học và công nghệ; đổi mới sáng tạo, chuyển đổi công nghệ.
- Khai thác và sử dụng các nguồn lực đất đai, tài nguyên khoáng sản; tài nguyên nước, biến đổi khí hậu.
e) Công tác nội chính:
- Tình hình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật.
- Hoạt động hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, thi hành án.
- Thực hiện cải cách hành chính; chất lượng đội ngũ cán bộ; sắp xếp và tinh gọn bộ máy.
- Công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
g) Đảm bảo quốc phòng, an ninh.
h) Kết quả công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2021 của từng đơn vị, địa phương.
II. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, thách thức và thuận lợi đan xen như cạnh tranh chiến lược, căng thẳng thương mại giữa các nước; kinh tế và thương mại thế giới dự báo tiếp tục phục hồi; cách mạng công nghiệp lần thứ tư tiếp tục tác động mạnh mẽ; những biến đổi ngày càng gia tăng về khí hậu và diễn biến phức tạp của dịch bệnh. Trong nước, tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên; tuy nhiên, nền kinh tế sẽ phải tiếp tục đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu kém nội tại chưa và chậm được khắc phục cũng như các vấn đề xã hội - môi trường gây áp lực lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
Trong tỉnh, kinh tế xã hội nhìn chung ổn định, an sinh xã hội được đảm bảo, kỷ luật, kỷ cương được tăng cường, nhưng cùng với đó là những khó khăn, thách thức lớn trong cạnh tranh khi năng lực của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh còn yếu, tình hình thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu ngày càng có chiều hướng diễn biến phức tạp.
Do đó, để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022, các Sở, ngành, địa phương bám sát vào dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021-2025 của tỉnh, của ngành, lĩnh vực, địa phương, trong đó tập trung các nội dung chủ yếu sau:
1. Xác định bối cảnh xây dựng kế hoạch; phân tích những thuận lợi, thách thức, cơ hội và rủi ro trong xây dựng và thực hiện kế hoạch.
2. Mục tiêu tổng quát: Bám sát mục tiêu tổng quát của giai đoạn 2021-2025 “Khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh, huy động có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Tập trung phát triển, nâng cao giá trị kinh tế trong sản xuất nông - lâm nghiệp, từng bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, nhất là chế biến sau thu hoạch. Xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông để phát triển du lịch và dịch vụ. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là khu vực nông thôn, chú trọng giảm nghèo nhanh và bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội”.
3. Mục tiêu chủ yếu: Các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển cụ thể yêu cầu các Sở, ngành, địa phương bám sát các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.
Đồng thời, các Sở, ngành đề xuất mục tiêu cụ thể năm 2022 của ngành, lĩnh vực quản lý (ngoài các mục tiêu chủ yếu của tỉnh, cần bổ sung để trình HĐND thông qua) vào biểu chi tiết (gắn với biểu dự ước thực hiện năm 2021).
Đối với UBND các huyện, thành phố, xây dựng mục tiêu chủ yếu theo hướng dẫn của UBND tỉnh tại Công văn số 3207/UBND-TH ngày 08/06/2020 về việc thống nhất hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh cấp huyện và hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 của địa phương.
4. Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:
a) Tiếp tục tập trung thực hiện 04 chương trình trọng tâm của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025.
b) Hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
c) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế:
- Phát triển nông, lâm nghiệp dựa trên phát triển chuỗi giá trị của các ngành hàng có lợi thế, các sản phẩm bản địa, sản phẩm chủ lực, OCOP,... phù hợp với cơ chế thị trường và điều kiện của từng địa phương; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới quan hệ sản xuất làm động lực cho tăng trưởng, tăng thu nhập, tạo tích lũy, phát triển nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển công nghiệp với trọng tâm là công nghiệp chế biến; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị; đẩy mạnh thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp. Đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp để thu hút các dự án.
- Phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như tài chính, ngân hàng, logistics và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch. Phát triển du lịch Bắc Kạn từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh với trọng tâm là khu du lịch Ba Bể.
- Phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo; thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp. Mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn, hướng tới xuất khẩu.
d) Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả sử dụng, phân bổ vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm. Thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia.
đ) Thực hiện các giải pháp phát triển văn hóa - xã hội:
- Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân trong hệ thống giáo dục; xây dựng xã hội học tập; củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và phân luồng cho học sinh sau trung học cơ sở; nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm các điều kiện cơ bản để thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới.
- Tiếp tục xây dựng, phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam, sức mạnh toàn dân tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa.
- Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số; đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận và cung cấp dịch vụ y tế.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Tạo việc làm, phát triển đối tượng tham gia và mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng, các quyền của trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và sự tiến độ của phụ nữ. Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững.
- Phát triển, nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông tạo đồng thuận xã hội, góp phần tích cực trong phát triển kinh tế xã hội. Tiếp tục xây dựng Chính quyền số, kinh tế số. Tập trung xây dựng công dân điện tử; Tiếp tục xây dựng, phát triển các hệ thống nền tảng chính quyền điện tử.
- Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Đẩy mạnh giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; đảm bảo đời sống tinh thần và vật chất của đồng bào dân tộc, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
e) Phát triển khoa học công nghệ, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
- Phát triển khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế. Tăng cường nghiên cứu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
- Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
g) Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn bộ máy. Xây dựng chính quyền, cơ quan hành chính các cấp đoàn kết, thống nhất cao, liêm chính, dân chủ đi đối với tăng cường kỷ luật, kỷ cương; đề cao trách nhiệm nêu gương và tinh thần gương mẫu của người đứng đầu.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng chống tiêu cực trong hệ thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và thi hành nghiêm pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành án; chú trọng công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
h) Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng đề cương Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022 trước ngày 25 tháng 6 năm 2021.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 28 tháng 7 năm 2021.
Trong đó: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022; đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) phối hợp với Cục Thống kê tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương sử dụng số liệu chính thức do Tổng cục Thống kê tính toán và công bố từ năm 2016 đến năm 2020 để dự ước kết quả thực hiện năm 2021. Trên cơ sở đó, xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng GRDP năm 2022.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 23 tháng 7 năm 2020.
A. ĐỐI VỚI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
Năm 2022 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới 2022-2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị quyết của Quốc hội và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương năm 2022 phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, căn cứ chỉ tiêu pháp lệnh thu của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao và đánh giá tác động của đại dịch Covid-19 đến sản xuất, kinh doanh để chủ động tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2021 trên địa bàn.
- Trong bối cảnh tình hình có nhiều rủi ro, khó khăn trong năm 2021, cần tập trung phân tích, dự báo tình hình kinh tế để đánh giá khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2021 làm cơ sở xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022, đặc biệt là những thách thức, tác động của dịch bệnh Covid-19, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và các nhân tố khác.
- Chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, khả thi với tinh thần phấn đấu, nỗ lực cao nhất, theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ, nuôi dưỡng nguồn thu; tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai, thực hiện Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019, các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế...
- Tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
- Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2022 tăng khoảng 10% so với đánh giá dự ước thực hiện năm 2021.
2. Dự toán chi ngân sách nhà nước
Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2022; trên cơ sở mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của năm 2022, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách nhiệm vụ trùng lặp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và kết quả thực hiện các chính sách nhiệm vụ trong năm 2021, khả năng triển khai thực hiện năm 2022 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2022, cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển:
Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước được xây dựng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý nợ công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14, Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025, Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025; phải phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2022.
b) Chi thường xuyên:
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo các lĩnh vực cụ thể, theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, nhất là các chính sách chi cho con người, chi an sinh xã hội, các chính sách cho người dân trong bối cảnh còn nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, chú trọng cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tiết giảm chi phí; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.
Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương (Khóa XII), kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý; giảm quỹ lương gắn với giảm biên chế hành chính. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII); rà soát, hoàn thiện mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với Quy hoạch ngành, lĩnh vực; tăng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi; giảm biên chế sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách và quỹ lương từ ngân sách tối thiểu 2% so với năm 2021.
Tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản cho con người theo chế độ) so với dự toán năm 2021 trên cơ sở hạn chế tối đa mua sắm ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy định; tiết giảm các nhiệm vụ không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị..., tăng chi từ nguồn thu sự nghiệp công; dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển, cải cách tiền lương, thực hiện chuẩn nghèo, chi trợ cấp xã hội.
c) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia: Chờ văn bản chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ, cơ quan trung ương được giao quản lý thực hiện chương trình.
d) Lập dự toán chi từ nguồn thu nộp ngân sách nhà nước từ xử lý tài sản công, thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp hiện do Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ; dự toán chi thực hiện nhiệm vụ bán, thanh lý tài sản công từ ngân sách nhà nước.
Cùng với việc lập tổng hợp báo cáo dự toán khoản thu nêu trên, các cơ quan, đơn vị được giao quản lý thực hiện tổng hợp báo cáo dự toán chi ngân sách đầu tư, thường xuyên các nhiệm vụ theo phê duyệt của cấp thẩm quyền từ các nguồn thu này theo quy định.
đ) Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Thực hiện lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 theo đúng trình tự, quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công, Luật quản lý nợ công, Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Các đơn vị thực hiện lập dự toán các chương trình, dự án sử dụng vốn ngoài nước phải chi tiết rõ vốn vay, vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp, phân định rõ dự án cấp phát hoặc vay lại hoặc hỗn hợp (cấp phát, vay lại) và chi tiết mức vốn cho từng phần. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
g) Dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương: Sở Tài chính chủ trì tổng hợp, báo cáo dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định của Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII), trong đó: Sử dụng một phần nguồn thu của đơn vị theo quy định; tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2022 và nguồn cải cách tiền lương lũy kế đến hết năm 2021 chuyển sang để thực hiện.
h) Các cấp chính quyền địa phương bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
i) Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Sở Tài chính chủ trì xây dựng dự toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết (bao gồm cả số thu được phân chia từ hoạt động xổ số điện toán); Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu phân bổ toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; bố trí tối thiểu 10% để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phần còn lại ưu tiên chi thực hiện các công trình, dự án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu và các nhiệm vụ quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
k) Đối với bội chi/bội thu, vay và trả nợ của ngân sách địa phương:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất mức bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất các khoản vay mới.
Đối với các dự án sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động tham mưu phối hợp với các Bộ, cơ quan trung ương có liên quan để hoàn thiện các thủ tục, ký kết, để làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2022; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động tham mưu bố trí nguồn vốn để trả đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại, các khoản trả nợ nhanh, trả nợ trước hạn.
l) Các Sở, ngành, địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2021 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2022 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; kết quả của việc cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể các quỹ hoạt động, không hiệu quả, không đúng mục tiêu, trùng lặp về nguồn thu, nhiệm vụ chi với ngân sách nhà nước; việc sắp xếp lại các Quỹ hoạt động hiệu quả, có đầy đủ căn cứ pháp lý; các kiến nghị (nếu có).
3. Các đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo, thực hiện xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong quản lý tài sản, ngân sách đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
B. ĐỐI VỚI KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2022-2024
Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; trên cơ sở Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 5 năm giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bắc Kạn và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo khác, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn; các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở tỉnh lập Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, các địa phương xây dựng các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2022-2024 về thu ngân sách; mức bội thu/bội chi của ngân sách địa phương; dự kiến tổng chi ngân sách địa phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2024 phù hợp với khả năng cân đối thu ngân sách địa phương, trong đó: Chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ, chính sách an sinh xã hội do Trung ương, tỉnh ban hành tới thời điểm dự toán năm 2022 được cấp có thẩm quyền thông qua, chi đầu tư từ thu tiền sử dụng đất và hoạt động xổ số kiến thiết bố trí bằng số thu.
I. VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2022
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Căn cứ Luật Đầu tư công và văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch của Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương ban hành hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2022 của tỉnh Bắc Kạn theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2022, báo cáo UBND tỉnh theo đúng thời gian quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2022, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tiến độ xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2022, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định tiến độ xây dựng cụ thể.
1. Sở Tài chính:
- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, hướng dẫn các đơn vị xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024 của tỉnh Bắc Kạn theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024 của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh theo đúng thời gian quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024 theo hướng dẫn của Sở Tài chính; gửi Sở Tài chính tổng hợp.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh, gửi Bộ Nội vụ thẩm định biên chế năm 2022 của các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của địa phương, trình HĐND tỉnh phê duyệt, làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách năm 2022.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương (Khóa XII), tình hình thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới sự nghiệp công lập đến hết năm 2021, kế hoạch năm 2022 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến kế hoạch năm 2023-2024, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024 theo quy định.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về tiến độ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Sở Tài chính xác định tiến độ xây dựng cụ thể.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các đơn vị, tổ chức liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khẩn trương thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Nghị quyết 168/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Quyết định 3567/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Nghị quyết 244/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8Kế hoạch 4311/KH-UBND năm 2020 về tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm (2021-2023) tỉnh Kon Tum
- 9Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Kế hoạch 387/KH-UBND năm 2021 về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn
- 11Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 12Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 13Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 14Kế hoạch 2339/KH-UBND năm 2021 về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 15Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộii, Kế hoạch Đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2022-2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 3Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 4Luật Quản lý nợ công 2017
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Luật Quản lý thuế 2019
- 11Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 12Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 13Quyết định 2158/QĐ-BKHĐT năm 2019 hướng dẫn lồng ghép mục tiêu phát triển bền vững vào Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, 2026-2030 của bộ, ngành và địa phương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 15Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 17Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 18Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 19Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 20Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 21Quyết định 89/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 22Nghị quyết 168/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 23Quyết định 3567/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 24Nghị quyết 244/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 25Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 26Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 27Kế hoạch 4311/KH-UBND năm 2020 về tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm (2021-2023) tỉnh Kon Tum
- 28Quyết định 771/QĐ-TTg năm 2021 quy định về lồng ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 30Kế hoạch 313/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 31Kế hoạch 387/KH-UBND năm 2021 về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn
- 32Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 33Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 34Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 35Kế hoạch 2339/KH-UBND năm 2021 về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 36Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộii, Kế hoạch Đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2022-2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 07/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 22/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Long Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực