HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 19 tháng 7 năm 1997 |
NGHỊ QUYẾT
“VỀ CÁC ĐỀ ÁN, PHƯƠNG ÁN VÀ TỜ TRÌNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH BÀY TẠI KỲ HỌP THỨ 7-HĐND TỈNH BẾN TRE KHOÁ V”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 18 tháng 4 năm 1992;
Căn cứ vào Điều 12 và Điều 31 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Sau khi nghe Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Địa chính, Giám đốc Sở Xây dựng được sự uỷ nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày các đề án, phương án, tờ trình tại kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân tỉnh khoá V;
Sau khi nghe báo cáo thẩm định của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre,
QUYẾT NGHỊ:
I. VỀ ĐỀ ÁN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH ĐỂ QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN:
1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua chủ trương và các nội dung cơ bản của đề án thành lập doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích để quản lý điện nông thôn được thống nhất, hiệu quả và đảm bảo kỹ thuật điện.
2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt phương án hoạt động chi tiết của doanh nghiệp đảm bảo các vấn đề sau:
- Doanh nghiệp phải hoạt động đúng tính chất, chức năng là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, vì mục tiêu phát triển điện nông thôn phục vụ lợi ích cho nhân dân, phấn đấu đến năm 2000 có 100% số xã có điện và có 80% số hộ được sử dụng điện với kỹ thuật và chất lượng được bảo đảm, giá điện phù hợp và thống nhất một giá trong toàn tỉnh.
- Doanh nghiệp quản lý tốt nguồn vốn Nhà nước cấp và tài sản của nhân dân giao cho doanh nghiệp. Đảm bảo bảo toàn, cải tạo, phát triển một cách hợp lý theo đúng quy hoạch của tỉnh.
- Các hoạt động mang tính chất kinh doanh của doanh nghiệp (sản xuất, cung ứng thiết bị điện, phụ kiện điện và các vật tư chuyên dùng khác) phải được hạch toán riêng và làm nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong cơ cấu giá thành điện không tính khấu hao cơ bản đối với nguồn vốn do nhân dân đóng góp mà có thể tính thêm chi phí duy tu, bảo dường, cải tạo để bảo toàn và phát triển đường dây hiện có.
Đối với hệ thống hạ thế sẽ xây dựng cần làm rõ các nguyên tắc cụ thể của phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm".
II. VỀ PHƯƠNG ÁN BỔ SUNG TĂNG VÀ MỞ RỘNG DIỆN PHỤ THU TIỀN ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE:
1. Hội đồng nhân dân không nhất trí thông qua và phương án bổ sung tăng và mở rộng diện phụ thu tiền điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Hội đồng nhân dân đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện phương án phụ thu tiền điện theo Nghị quyết kỳ họp thứ 16 ngày 29-30/11/1993 Hội đồng nhân dân tỉnh - khoá IV.
III. VỀ TỜ TRÌNH XIN QUYẾT ĐỊNH MỨC THU CÁC LOẠI DỊCH VỤ ĐỊA CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGUỒN THU DỊCH VỤ:
1. Hội đồng nhân dân thống nhất chủ trương cho phép thu các loại dịch vụ địa chính, thống nhất mức thu các loại dịch vụ địa chính theo tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Về việc quản lý tài chính, Hội đồng nhân dân thống nhất sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, phần còn lại trích 55% mua sắm vật tư, biểu mẫu dùng cho công tác đo vẽ, 35% bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp, 10% còn lại lập quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.
IV. VỀ TỜ TRÌNH VỀ VIỆC BỔ SUNG, CHỈNH ĐỀ ÁN BÁN NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung, chỉnh đề án bán nhà thuộc sở Nhà nước: thống nhất bán 21 căn nhà (có danh sách kèm theo) theo hình thức bán đấu giá, số nhà còn lại bán hoá giá cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP đảm bảo công bằng, hợp lý.
V. Hội đồng nhân dân tình giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung, chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp của các Đại biểu mà Đoàn thư ký tổng hợp báo cáo tại kỳ họp đồng thời nhanh chóng tổ chức triển khai thực hiện đề án, phương án, tờ trình có hiệu quả cao nhất.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết ở các ngành, các cấp đúng chức năng và đúng pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá V, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1997./.
| TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND về Đề án, Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Nghị quyết 63/2005/NQ-HĐND về các đề án, phương án, chương trình, tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2024 về công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre kỳ 2019-2023
- 1Hiến pháp năm 1992
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 4Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND về Đề án, Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Nghị quyết 63/2005/NQ-HĐND về các đề án, phương án, chương trình, tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII do tỉnh Bến Tre ban hành
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 1997 về đề án, phương án và tờ trình trình bày tại kỳ họp thứ 7- Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá V
- Số hiệu: 23/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 19/07/1997
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Văn Thưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/07/1997
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết