Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/NQ-HĐND7 | Thủ Dầu Một, ngày 12 tháng 12 năm 2007 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo số 95/BC-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo của các cơ quan hữu quan; báo cáo của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành nội dung báo cáo tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2007; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2008 được nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan và báo cáo của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu như sau:
1. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007
Năm 2007, cùng với những thuận lợi cơ bản, tỉnh Bình Dương cũng gặp không ít khó khăn, bất lợi do ảnh hưởng của việc thay đổi lãi suất ngân hàng, sự cạnh tranh gay gắt khi năm đầu gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), giá cả nguyên, nhiên vật liệu tăng cao,… Tuy nhiên, kinh tế – xã hội của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển; hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp; hai chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu tuy không đạt kế hoạch, nhưng giá trị tăng thêm ở các ngành này đạt cao, đã góp phần ổn định tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương. Lĩnh vực văn hóa – xã hội đã triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình về giáo dục – đào tạo, y tế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,... đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện. Bình Dương tiếp tục dẫn đầu các tỉnh, thành phố trong cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí về những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2007 như báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã nêu.
2. Về nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2008.
a) Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu và duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng trưởng kinh tế gắn với đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết tốt các vấn đề bức xúc, an sinh xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước; thực hiện nghiêm công tác phòng chống tham nhũng, quan liêu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,…. Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đề ra trong năm 2008.
b) Chỉ tiêu chủ yếu
- Về kinh tế:
+ Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 15,4%.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong GDP: Công nghiệp chiếm 65,1%; dịch vụ chiếm 29,7% và nông nghiệp chiếm 5,2%.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 29-30% so với năm 2007.
+ Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng 5,5% so với năm 2007.
+ Giá trị dịch vụ tăng 22-23% so với năm 2007.
+ Kim ngạch xuất khẩu tăng 30% so với năm 2007.
+ Thu hút đầu tư nước ngoài đạt từ 1 tỷ đô la Mỹ trở lên.
+ Thu ngân sách Nhà nước từ kinh tế xã hội 8.930 tỷ 670 triệu đồng, tăng 17% so với năm 2007.
+ Tổng chi ngân sách 3.389 tỷ 685 triệu đồng, tăng 11% so với năm 2007; trong đó, chi đầu tư phát triển: 1.540 tỷ 660 triệu đồng, tăng 34% so với năm 2007.
- Về xã hội
+ Duy trì mức sinh thay thế.
+ 100% trạm y tế có bác sĩ.
+ Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99%.
+ Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn 16%
+ Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1% (theo tiêu chí của tỉnh).
+ Số lao động được giải quyết việc làm 40.000 người.
- Về môi trường
+ Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới phải áp dụng các công nghệ sạch hoặc trang thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý các chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường: 80%.
+ Tỷ lệ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đấu nối nước thải vào trạm xử lý nước thải tập trung: 90%.
+ Tỷ lệ thu gom chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn sinh hoạt đô thị và tỷ lệ chất thải rắn được xử lý: 65%.
+ Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt: 91%.
+ Tỷ lệ che phủ đạt: 56 - 57%.
c) Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
- Về công tác quy hoạch, kế hoạch
Tập trung triển khai thực hiện tốt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh đến năm 2020; rà soát, đánh giá, điều chỉnh và bổ sung kịp thời các quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch các huyện, thị xã theo định hướng chung của quy hoạch tổng thể. Chú trọng nâng cao chất lượng xây dựng các quy hoạch, kế hoạch để làm cơ sở cho sự phát triển đúng hướng theo mục tiêu đã đề ra. Lựa chọn tư vấn có năng lực trong nước và nước ngoài để thực hiện lập quy hoạch đối với các dự án quy hoạch xây dựng quan trọng của tỉnh.
Đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch xây dựng chung, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng – phát triển đô thị Thủ Dầu Một, quy hoạch Khu liên hợp Công nghiệp – Dịch vụ – Đô thị Bình Dương và các quy hoạch ngành, lĩnh vực quan trọng khác.
Tập trung chỉ đạo các ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã sớm hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để phê duyệt và triển khai thực hiện trong năm 2008.
Tăng cường quản lý nhà nước về thực hiện quy hoạch; đảm bảo tính minh bạch, công khai đối với các quy hoạch, kế hoạch nhằm tạo sự thống nhất và quyết tâm cao trong chỉ đạo, điều hành theo quy hoạch, kiên quyết không thực hiện khi chưa có quy hoạch.
- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trên cơ sở các quy hoạch đã được phê duyệt, có giải pháp cụ thể để chuyển dịch nhanh hơn nữa cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, bao gồm cả cơ cấu trong từng nội bộ ngành, lĩnh vực. Đồng thời, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, xây dựng đô thị nông thôn mới; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống xã hội và bảo vệ môi trường.
- Về tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn được huy động
Tăng cường các biện pháp kêu gọi, thu hút đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ, xúc tiến đầu tư, tìm kiếm thị trường của các doanh nghiệp. Tận dụng các nguồn vốn hỗ trợ một cách có hiệu quả. Kiểm tra, kiểm soát công tác đầu tư, kiên quyết thu hồi các chủ trương đầu tư đối với các dự án quá thời hạn nhưng chưa triển khai thực hiện.
Đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng cơ bản; nhất là các công trình kéo dài nhiều năm. Tập trung chỉ đạo và tăng cường lực lượng cho cấp huyện thực hiện hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản ngay trong năm 2008, là năm bắt đầu phân cấp mạnh về đầu tư xây dựng. Đối với các công trình cấp tỉnh, tập trung vào các công trình tạo động lực phát triển như: ĐT 744, ĐT 741, đường Thủ Biên – Quốc lộ 13,…
- Về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (cả về tín dụng, về quyền sử dụng đất, về chuyển giao công nghệ mới, về thuế...); thực hiện chế độ ưu đãi không phân biệt giữa các thành phần kinh tế, theo từng lĩnh vực hoạt động; công khai, minh bạch, hướng dẫn, tư vấn thực hiện các chính sách có liên quan.
Triển khai thực hiện Đề án đổi mới sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2007 - 2010. Tạo điều kiện để doanh nghiệp nhà nước cạnh tranh, hợp tác bình đẳng trong nền kinh tế thị trường. Khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết để mở rộng và đa dạng hoạt động kinh doanh.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc sử dụng đất đai, khai thác nước, khoáng sản; xử lý nghiêm và kịp thời các sai phạm; phát huy vai trò của cấp cơ sở trong việc kiểm tra, phát hiện các vụ việc tiêu cực trong sử dụng các nguồn tài nguyên.
- Triển khai Đề án nhà ở xã hội, quy hoạch điều chỉnh 3 loại rừng; hoàn thành công tác di dời cơ sở gốm sứ, gạch ngói, công tác xóa điện kế tổng và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.
- Đẩy nhanh tiến độ giải tỏa đền bù, thực hiện chính sách tái định cư đối với các công trình, dự án đã có quy hoạch.
- Về lĩnh vực văn hóa – xã hội, khoa học – công nghệ và môi trường
Khẩn trương hoàn chỉnh và thông qua các nội dung quy hoạch ngành thể dục thể thao, ngành giáo dục và đào tạo. Triển khai các đề án xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa – xã hội, các quy định của Nhà nước nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa.
Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu Quốc gia, các chính sách thu hút, đãi ngộ và đào tạo nguồn nhân lực. Tập trung triển khai các nội dung ký kết với Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh; trong đó ưu tiên cho việc xây dựng, thành lập Trường Đại học Thủ Dầu Một. Phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong nhân dân. Tăng cường nguồn lực, xây dựng cơ chế, chính sách cho việc vận hành các thiết chế văn hóa cơ sở. Phấn đấu đến cuối năm 2008, hoàn thành công tác giảm nghèo theo tiêu chí của tỉnh và xây dựng tiêu chí mới.
Quan tâm, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là công nhân tại các khu, cụm công nghiệp và nhân dân vùng sâu, vùng xa của tỉnh về nhu cầu hưởng thụ văn hóa – nghệ thuật, thể dục – thể thao, phát thanh – truyền hình,... cho nhân dân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Quan tâm đến công tác dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, bộ đội xuất ngũ, lao động nông thôn, lao động vùng giải tỏa theo quy hoạch và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các Chương trình phòng chống mại dâm, ma túy, HIV/AIDS,… tiếp tục thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; xây dựng và thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường; thiết lập kênh thông tin để tiếp nhận và xử lý kịp thời các phản ánh của nhân dân về ô nhiễm môi trường; kiên quyết xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm.
- Về thu chi ngân sách
Triển khai thực hiện nhiệm vụ phân cấp thu chi ngân sách thời kỳ ổn định 2008 – 2010. Khai thác tốt trên cơ sở nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu và nợ đọng thuế. Tăng cường công tác quản lý tài sản Nhà nước. Rà soát, bãi bỏ các khoản thu phí, lệ phí, các khoản huy động và đóng góp của nhân dân theo đúng quy định. Mở rộng việc áp dụng các hình thức quản lý thuế hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
- Quốc phòng – an ninh
Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chú trọng kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống. Thực hiện nghiêm túc các giải pháp về an toàn giao thông.
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa
Đẩy mạnh cải cách tư pháp, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện các chương trình phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tập trung giải quyết công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; hạn chế khiếu kiện đông người và vượt cấp; giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện kéo dài.
Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính các cấp, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý, nhất là các luật có liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của người lao động.
- Về tổ chức bộ máy, cải cách hành chính
Sắp xếp, tổ chức lại bộ máy một số đơn vị và sớm đi vào hoạt động. Có kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 về chính sách tinh giảm biên chế; quan tâm triển khai các chính sách, kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức trong và ngoài nước. Chú trọng nâng cao trình độ năng lực cán bộ cho phù hợp với quá trình đô thị hóa, phân loại và nâng cấp đô thị.
Tập trung hơn nữa công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị. Chủ động triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông trên một số lĩnh vực nhằm tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp khi có quyền lợi liên quan đến Nhà nước. Triển khai Chương trình hành động về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính nhà nước, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. Tập trung chỉ đạo thực hiện theo đúng lộ trình việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 đối với cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật, bảo đảm nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được chấp hành và thực hiện nghiêm.
Điều 4. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi nhân dân, các ngành, các cấp, các đoàn thể, các đơn vị kinh tế, lực lượng vũ trang trong tỉnh phát huy truyền thống đoàn kết, sáng tạo để thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2008.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 9 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 71/2008/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị quyết 137/2008/NQ-HĐND12 về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XII, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 3Quyết định 61/2008/QĐ-UBND điều chỉnh các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, huyện Mê Linh nhập vào thành phố Hà Nội theo Nghị quyết 15/2008/QH12 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 4Quyết định 71/2008/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị quyết 137/2008/NQ-HĐND12 về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XII, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 6Quyết định 61/2008/QĐ-UBND điều chỉnh các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, huyện Mê Linh nhập vào thành phố Hà Nội theo Nghị quyết 15/2008/QH12 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Nghị quyết 23/2007/NQ-HĐND7 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 23/2007/NQ-HĐND7
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Vũ Minh Sang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra