- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Thanh niên 2020
- 4Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 7 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Xét Tờ trình số 138/TTr-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết phát triển thanh niên giai đoạn 2022-2030; Báo cáo số 166/BC-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra dự thảo Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030
1. Mục tiêu chung
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của địa phương và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật cho thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức; thanh niên trong lực lượng vũ trang được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên; 80% thanh niên công nhân; 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh;
- Đến năm 2030, trên 75% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm;
- Đến năm 2030, phấn đấu trên 95% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; trên 95% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt trình độ trung học cơ sở;
- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020);
- Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
c) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số;
- Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp;
- Đến năm 2030, phấn đấu 90% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 9.000 thanh niên được giải quyết việc làm;
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 3%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 2%;
- Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV/AIDS, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
d) Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%);
- Hằng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 85% thanh niên ở đô thị; 75% thanh niên ở nông thôn; 65% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú;
- Đến năm 2030, ít nhất 60% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ;
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh.
3. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng và chính quyền các cấp
- Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện cho thanh niên;
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên;
- Tăng cường phối hợp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện giữa các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách về thanh niên
- Trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020 và văn bản hướng dẫn thi hành tham mưu rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách về thanh niên;
- Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; ban hành chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong tỉnh và ngoài tỉnh về tham gia xây dựng và phát triển quê hương.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên;
- Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện trên địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên;
- Đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
- Phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; kịp thời xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội;
- Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp giữa giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống, ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
d) Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
- Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
- Triển khai hợp tác, kết nối với các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục và đào tạo với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến sáng tạo trẻ, cuộc thi khởi nghiệp cho thanh niên;
- Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
đ) Nguồn lực thực hiện Nghị quyết phát triển thanh niên
- Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm nguồn lực để tổ chức thực hiện Nghị quyết, trong đó, kiện toàn bảo đảm về số lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với đặc điểm tình hình của các sở, ban, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước;
- Kinh phí thực hiện Nghị quyết được bố trí lồng ghép trong kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch, nghị quyết,... có liên quan của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi thực hiện Nghị quyết thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp trong nước và của địa phương để triển khai thực hiện Nghị quyết phát triển thanh niên.
e) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và giao lưu giữa các địa phương trong thực hiện Nghị quyết phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên giữa các địa phương, giao lưu thanh niên với các nước trong khu vực và trên thế giới; tham gia xây dựng và thực hiện điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về thanh niên;
- Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên;
g) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức các cấp trên địa bàn tỉnh và thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc
- Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên trên địa bàn tỉnh;
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam; Hội Sinh viên Việt Nam nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022-2030
- 2Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2022 về nội dung phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2030
- 3Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2030
- 4Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030
- 5Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2022 về Phát triển thanh niên tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030
- 6Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Thanh niên 2020
- 4Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022-2030
- 7Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2022 về nội dung phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2030
- 8Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2030
- 9Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030
- 10Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2022 về Phát triển thanh niên tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030
- 11Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2030
Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030
- Số hiệu: 22/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 20/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Hoàng Thị Thúy Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết