Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 22/2021/QH15 | Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÊ CHUẨN QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2018/QH14 ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Nghị quyết số 73/2018/QH14 ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2019, Nghị quyết số 114/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phân bổ vốn viện trợ không hoàn lại, điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2018, Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Sau khi xem xét Báo cáo số 219/BC-CP ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, Báo cáo số 181/BC-KTNN ngày 08 tháng 7 năm 2021 của Kiểm toán nhà nước, Báo cáo thẩm tra số 08/BC-UBTCNS15 ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, Báo cáo tiếp thu, giải trình số 26/BC-UBTVQH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2019
Điều chỉnh giảm dự toán chi thường xuyên, đồng thời tăng tương ứng dự toán chi đầu tư phát triển năm 2019 của Bộ Tài chính số tiền 2.240.210 triệu đồng (hai triệu, hai trăm bốn mươi nghìn, hai trăm mười triệu đồng).
Điều 2. Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2019
1. Tổng số thu cân đối ngân sách nhà nước là 2.139.639.446 triệu đồng (hai tỷ, một trăm ba mươi chín triệu, sáu trăm ba mươi chín nghìn, bốn trăm bốn mươi sáu triệu đồng), bao gồm cả số thu chuyển nguồn từ năm 2018 chuyển sang năm 2019, thu kết dư ngân sách địa phương năm 2018, thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Tổng số chi cân đối ngân sách nhà nước là 2.119.541.763 triệu đồng (hai tỷ, một trăm mười chín triệu, năm trăm bốn mươi mốt nghìn, bảy trăm sáu mươi ba triệu đồng), bao gồm cả số chi chuyển nguồn từ năm 2019 sang năm 2020.
3. Bội chi ngân sách nhà nước là 161.490.730 triệu đồng (một trăm sáu mươi mốt triệu, bốn trăm chín mươi nghìn, bảy trăm ba mươi triệu đồng), bằng 2,67% tổng sản phẩm trong nước (GDP), không bao gồm kết dư ngân sách địa phương.
Nguồn bù đắp bội chi ngân sách trung ương gồm: vay trong nước 123.312.361 triệu đồng (một trăm hai mươi ba triệu, ba trăm mười hai nghìn, ba trăm sáu mươi mốt triệu đồng); vay ngoài nước 38.178.369 triệu đồng (ba mươi tám triệu, một trăm bảy mươi tám nghìn, ba trăm sáu mươi chín triệu đồng).
4. Tổng mức vay của ngân sách nhà nước để bù đắp bội chi và trả nợ gốc là 345.310.506 triệu đồng (ba trăm bốn mươi lăm triệu, ba trăm mười nghìn, năm trăm linh sáu triệu đồng).
(Kèm theo các Phụ lục I, II, III, IV, V, VI, VII)
Điều 3. Giao Chính phủ
1. Công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2019 theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị quản lý thu, chi, sử dụng ngân sách nhà nước kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế được nêu trong Báo cáo thẩm tra số 08/BC-UBTCNS15 ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, kết luận, kiến nghị được nêu trong Báo cáo số 181/BC-KTNN ngày 08 tháng 7 năm 2021 của Kiểm toán nhà nước và ý kiến của đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV về quyết toán ngân sách nhà nước năm 2019.
3. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; cải cách chính sách thu, chi để cơ cấu lại thu, chi ngân sách; chấn chỉnh tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế; chỉnh đốn công tác quản lý chi đầu tư phát triển từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán đến thực hiện và quyết toán; quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn, xử lý nghiêm các trường hợp để nợ đọng xây dựng cơ bản, chuyển nguồn, tạm ứng ngân sách sai quy định, đồng thời có giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, thực hiện các khoản chi thường xuyên theo quy định để giảm mạnh chi chuyển nguồn, kết dư ngân sách địa phương; kiểm soát chặt chẽ bội chi, nợ công để đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Báo cáo Quốc hội danh sách, mức độ vi phạm, hình thức xử lý, kết quả xử lý vi phạm của các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước niên độ 2019 khi trình Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020.
5. Phối hợp với Kiểm toán nhà nước tập trung đôn đốc, xác định nguyên nhân, làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan và đề ra giải pháp xử lý dứt điểm các kết luận, kiến nghị chưa thực hiện từ năm 2018 về trước; báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện nội dung này khi trình Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020.
6. Nghiên cứu rút ngắn quy trình, thời gian quyết toán ngân sách nhà nước so với hiện hành để trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm vào kỳ họp cuối năm tiếp theo, góp phần quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực tài chính - ngân sách của nhà nước.
Điều 4. Giám sát thực hiện
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2021.
Epas: 56898 | CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 1369/QĐ-TTg về kéo dài thời gian thực hiện Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và bổ sung dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2021 để triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1376/QĐ-TTg bổ sung dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2021 của Bộ Y tế để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Quốc hội ban hành
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 70/2018/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 73/2018/QH14 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2019 do Quốc hội ban hành
- 5Luật Doanh nghiệp 2020
- 6Nghị quyết 86/2019/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 114/2020/QH14 về phân bổ vốn viện trợ không hoàn lại, điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 1369/QĐ-TTg về kéo dài thời gian thực hiện Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và bổ sung dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2021 để triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1376/QĐ-TTg bổ sung dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2021 của Bộ Y tế để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Quốc hội ban hành
Nghị quyết 22/2021/QH15 về điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 22/2021/QH15
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 28/07/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vương Đình Huệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 721 đến số 722
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra