Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/NQ-HĐND | Cà Mau, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa IX, Kỳ họp thứ 15 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 170/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc thông qua Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 (sau thẩm tra); Báo cáo thẩm tra số 146/BC-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa X, Kỳ họp thứ Tám đã thảo luận và thống nhất.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tiềm năng, phát huy lợi thế; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; tiếp tục thực hiện 3 đột phá chiến lược của tỉnh, trọng tâm là đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng và thích ứng của nền kinh tế; đẩy mạnh chuyển đổi số; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các ngành, lĩnh vực. Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội và đảm bảo đời sống của Nhân dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, hướng đến tăng trưởng xanh. Tiếp tục cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; mở rộng quan hệ đối ngoại, tăng cường liên kết vùng. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng từ 7% trở lên; GRDP bình quân đầu người đạt 67,5 triệu đồng.
2. Cơ cấu kinh tế:
- Ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 33,5%;
- Công nghiệp, xây dựng chiếm 28,9%;
- Dịch vụ chiếm 33,6%;
- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm chiếm 4,0%.
3. Tổng vốn đầu tư xã hội đạt 24.000 tỷ đồng.
4. Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.300 triệu USD.
5. Thu ngân sách đạt 4.834 tỷ đồng.
6. Chi ngân sách đạt 11.755 tỷ đồng.
7. Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 32%.
8. Tỷ lệ hộ nghèo giảm tối thiểu 0,8%.
9. Tỷ lệ lao động ngư - nông - lâm nghiệp trong cơ cấu lao động đạt 45%.
10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%.
11. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội khoảng 6 - 7%.
12. Giải quyết việc làm cho 40.100 người.
13. Số giường bệnh/vạn dân đạt 31 giường.
14. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,5%.
15. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (số người tham gia so với số người thuộc diện tham gia) đạt 96,5%.
16. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (số người tham gia so với số người thuộc diện tham gia) đạt 7%.
17. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm thất nghiệp (số người tham gia so với số người thuộc diện tham gia) đạt 89%.
18. Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt khoảng 70% (58 xã), trong đó khoảng 12% (7 xã) đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (trên tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới).
19. Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95%.
20. Tỷ lệ rác thải đô thị và khu, cụm công nghiệp được thu gom xử lý đạt 88%.
21. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.
22. Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt 26%.
Điều 3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Thực hiện cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng và nâng cao năng suất, chất lượng và thích ứng của nền kinh tế.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ giải pháp tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế. Chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ Tư gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch đô thị, nông thôn. Mời gọi đầu tư các dự án, công trình trọng điểm, tạo điểm nhấn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện tốt Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2023; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; thực hiện đồng bộ, hiệu quả, các chương trình, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, tập trung các giải pháp chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế. Quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, triệt để tiết kiệm và hiệu quả; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách. Có giải pháp bảo đảm tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín dụng.
- Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Vận hành có hiệu quả Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC). Triển khai các chương trình thúc đẩy phát triển công dân số; phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử.
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Phát triển nhanh, hài hòa các khu vực kinh tế và các loại hình doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
- Tiếp tục cơ cấu lại nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng hiện đại, thông minh. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh gắn với các vùng sinh thái; tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản theo hướng bền vững. Nâng cao chất lượng sản xuất giống và cung ứng các dịch vụ phục vụ sản xuất ngư, nông, lâm nghiệp. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến và bảo quản nông sản, từng bước thúc đẩy phát triển kinh tế số và kinh tế tuần hoàn. Triển khai quyết liệt, đồng bộ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng.
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp khí - điện - đạm. Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2023, Kế hoạch về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2023 trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện phát triển điện gió; tiếp tục thu hút các nhà đầu tư, đầu tư xây dựng phát triển các dự án năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm sản, sản phẩm công nghiệp và sản phẩm OCOP của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp phát triển thương mại điện tử kết hợp chặt chẽ, đan xen với các loại hình phân phối hiện hữu tạo thành phương thức phân phối đa kênh; khai thác hiệu quả các phương thức thanh toán điện tử và các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới.
- Chú trọng liên kết vùng trong khai thác, phát triển du lịch; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch Cà Mau gắn liền với vị trí địa lý là điểm cực Nam của Tổ quốc cùng với các hoạt động mang đậm nét văn hóa địa phương qua các loại hình phù hợp như: du lịch biển đảo, du lịch sinh thái, trải nghiệm, du lịch cộng đồng gắn với hệ thống rừng ngập nước và du lịch ngư, nông, lâm nghiệp,... để du lịch Cà Mau trở thành điểm đến hấp dẫn; nâng cấp và xây dựng mới các tour du lịch sinh thái.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung đầu tư xây dựng và tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Trong năm 2023, hoàn thành đưa vào khai thác các dự án quan trọng, trọng điểm (tuyến đường tránh Quốc lộ 1 qua thành phố Cà Mau, cầu Sông Đốc, tuyến đường trục Đông - Tây,...), khởi công các dự án quy mô lớn (Bệnh viện đa khoa Cà Mau quy mô 1.200 giường, Bệnh viện Quân - Dân y tỉnh Cà Mau, Trụ sở làm việc Tỉnh ủy Cà Mau,...). Tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, lựa chọn các dự án đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Mở rộng các hình thức đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác công - tư (PPP) và phương thức đầu tư khác phù hợp; đồng thời, tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án sản xuất, kinh doanh có lợi thế. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa trong các lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,...
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất cấp thẩm quyền xem xét ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Cà Mau.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tổ chức đấu giá quỹ nhà, đất công.
- Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các tuyến đường kết nối, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư; đầu tư, nâng cấp, mở rộng các tuyến đấu nối đến các cụm kinh tế ven biển, các tuyến đường đô thị, giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Xây dựng, triển khai thực hiện các giải pháp tăng cường kết nối các phương thức vận tải, tiến tới phát triển vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu vận chuyển thông suốt hàng hóa và hành khách mang tính liên vùng, các vùng của tỉnh.
- Tập trung ưu tiên thực hiện mục tiêu về phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm. Từng bước xây dựng các đô thị động lực và dãy đô thị ven biển Đông và Tây thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, nâng cao khả năng chống chịu thiên tai, thuận tiện giao thông; khuyến khích xây dựng và phát triển hạ tầng xanh, tiêu thụ năng lượng xanh.
- Huy động, phát triển nguồn lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; phát triển hạ tầng số đồng bộ hiện đại, cơ sở dữ liệu sẵn sàng kết nối, chia sẻ, tạo huyết mạch quan trọng của kinh tế số và xã hội số để thúc đẩy chuyển đổi số. Triển khai đầy đủ các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng. Tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, nghiên cứu, phát triển, chuyển giao các công nghệ mới, mô hình mới.
3. Tiếp tục thực hiện tốt những vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội; quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống. Chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; tiếp tục xây dựng chính quyền điện tử và nghiên cứu định hướng phát triển đô thị thông minh.
- Tập trung thực hiện đồng bộ và hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập, chú trọng chất lượng giáo dục, phát huy năng lực người học. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục phù hợp với nhu cầu và khả năng sử dụng. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, xây dựng hệ thống trường chất lượng cao ở các cấp học.
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa địa phương với các trường đại học, học viện, cơ sở đào tạo có năng lực, uy tín trong và ngoài nước trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng dịch vụ, công nghiệp phục vụ các ngành, lĩnh vực gắn với nhu cầu của tỉnh và doanh nghiệp; đào tạo phát triển thị trường lao động và xuất khẩu lao động; phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả và hội nhập. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả của sàn giao dịch việc làm.
- Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, tổ chức có hiệu quả các phong trào văn hóa, nghệ thuật và đưa văn hóa, nghệ thuật về cơ sở. Đổi mới các hoạt động văn hóa phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin song song với hình thức hoạt động truyền thống; có những hoạt động mới trên cơ sở khai thác tính tiện lợi từ các nền tảng mạng xã hội. Tiếp tục phát triển thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao.
- Triển khai thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện góp phần xây dựng nông thôn mới, thực hiện mục tiêu giảm nghèo, phát huy tinh thần nỗ lực vươn lên của người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe để người dân hiểu và chủ động thực hiện tốt các biện pháp tự phòng, chống dịch bệnh. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu về y tế; nâng cao năng lực y tế dự phòng; tạo điều kiện để người dân tiếp cận được các dịch vụ kỹ thuật chất lượng cao. Thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh, cung ứng dịch vụ y tế tại các bệnh viện ngoài công lập, các cơ sở hành nghề y dược tư nhân.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng bền vững. Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và ứng dụng hiệu quả công nghệ phục vụ thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; nghiên cứu thực hiện các giải pháp phân loại chất thải rắn, thu gom, tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa ở đô thị và nông thôn. Tăng cường công tác quản lý đất đai, khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai và tài sản, kết cấu hạ tầng trên đất, kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Tăng cường quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
- Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới vùng biển; củng cố, giữ vững nên quốc phòng, toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên từng địa bàn. Thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập, xây dựng và luyện tập các phương án sẵn sàng chiến đấu, phương án phòng, chống dịch, kịp thời xử lý có hiệu quả các tình huống xảy ra. Kịp thời giải quyết các vụ việc liên đến tôn giáo, dân tộc, tranh chấp, khiếu kiện phức tạp, kéo dài, nguy cơ phát sinh “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Tăng cường các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông, phòng, chống cháy nổ, giảm thiệt hại do cháy nổ gây ra.
- Thực hiện quyết liệt, thực chất, hiệu quả công tác cải cách hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính; xác định rõ nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Tăng cường thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý nghiêm, đúng quy định các vụ án tham nhũng, vụ án kinh tế.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này, đảm bảo hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác thực hiện giám sát, tuyên truyền, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa X, Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2023
- 2Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2023
- 3Quyết định 2289/QĐ-UBND năm 2022 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Hà Giang
- 4Nghị quyết 80/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Quyết định 2567/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 7Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2023
- 5Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2023
- 6Quyết định 2289/QĐ-UBND năm 2022 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Hà Giang
- 7Nghị quyết 80/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8Quyết định 2567/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 10Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 11Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2023
- Số hiệu: 21/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Nguyễn Tiến Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra