Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2017/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 05 tháng 12 năm 2017 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2017;
Căn cứ Thông tư số 188/2010/TT-BTC ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương;
Căn cứ Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 5537/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xin ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Đối với tiền cho thuê đất, thuê mặt nước thuộc các dự án do cấp tỉnh quản lý Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm công bố danh mục dự án cho thuê mặt đất, mặt nước thuộc cấp tỉnh quản lý, đồng thời chỉ đạo Cục thuế tỉnh thực hiện việc quản lý thu theo đúng quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này áp dụng cho giai đoạn ngân sách 2018-2020 và thay thế Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa IX - Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
| CHỦ TỊCH |
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Kèm theo Nghị quyết số 21/2017/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1. Nguyên tắc và mục đích phân cấp
1. Gắn nguồn thu với nhiệm vụ chi và khả năng quản lý của từng cấp chính quyền địa phương, đảm bảo nguồn lực để các cấp chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý; khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp; hạn chế sử dụng nhiều tỷ lệ phân chia khác nhau đối với từng khoản thu cũng như giữa các đơn vị hành chính trên địa bàn.
2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa các cấp ngân sách địa phương cấp dưới không được vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) phân chia quy định của cấp trên về từng khoản thu được phân chia.
3. Đảm bảo theo đúng tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền theo quy định tại Điều 39 Luật Ngân sách nhà nước.
4. Đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch và phát triển cân đối nguồn ngân sách giữa các khu vực trên địa bàn để chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời đảm bảo tập trung điều hành ngân sách các cấp trong phạm vi địa phương.
5. Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong việc quản lý, điều hành ngân sách.
6. Tăng cường nguồn lực cho ngân sách huyện, xã nhằm nâng cao hơn nữa khả năng tự cân đối ngân sách, giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên.
7. Định mức phân bổ ngân sách đã bao gồm toàn bộ nhu cầu kinh phí ngân sách hỗ trợ thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành đến ngày 31 tháng 5 năm 2016 (chưa bao gồm các chính sách tăng thêm do tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều và hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội,..) và tiền lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng.
8. Trong giai đoạn thực hiện ổn định ngân sách, khi chỉ số giá (CPI) tăng cao, định mức chi quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, đoàn thể trong quy định này không còn phù hợp với tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào khả năng ngân sách xây dựng phương án điều chỉnh định mức chi trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU
Điều 2. Nguồn thu của ngân sách địa phương được phân cấp
1. Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%:
a) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
b) Lệ phí môn bài;
c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
đ) Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35 của Luật ngân sách nhà nước;
e) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
g) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
h) Lệ phí trước bạ;
i) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
k) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu;
l) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;
m) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý;
n) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
o) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
p) Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;
q) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện;
r) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương xử lý;
s) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
t) Huy động, đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
u) Thu kết dư ngân sách địa phương;
v) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật ngân sách nhà nước gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, trừ thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
c) Thuế thu nhập cá nhân;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu;
đ) Thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu;
3. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương.
4. Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang.
Điều 3. Quy định phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương
1. Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh:
1.1. Các nguồn thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%:
a) Thuế tài nguyên (các khoản thu thuế tài nguyên của các đơn vị do cấp tỉnh quản lý);
b) Lệ phí môn bài của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) do tỉnh quản lý;
c) Tiền sử dụng đất do cấp tỉnh quản lý;
d) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tiền thuê đất tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước thuộc các dự án do cấp tỉnh quản lý được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hằng năm.
đ) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cấp tỉnh quản lý;
e) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
g) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách tỉnh đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu;
h) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;
i) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý;
k) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
l) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước cấp tỉnh thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
m) Lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp tỉnh thực hiện thu;
n) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp tỉnh thực hiện;
o) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh xử lý;
p) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân cho ngân sách cấp theo quy định của pháp luật;
q) Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
q) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
s) Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sách cấp tỉnh;
t) Các khoản thu khác của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Ngân sách nhà nước, Ngân sách cấp tỉnh được hưởng 100%:
a) Thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) do tỉnh quản lý.
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) do tỉnh quản lý.
c) Thuế thu nhập cá nhân từ người có thu nhập cao của các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức do tỉnh quản lý;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) do tỉnh quản lý.
đ) Thuế bảo vệ môi trường từ hàng hoá, dịch vụ trong nước của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) do tỉnh quản lý.
1.3. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, thành phố (bao gồm cả ngân sách xã, phường, thị trấn).
a) Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) do cấp tỉnh quản lý);
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) do cấp tỉnh quản lý);
c) Thuế thu nhập cá nhân (không kể thu nhập cá nhân từ người có thu nhập cao của các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức do tỉnh quản lý);
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước (không kể của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) do cấp tỉnh quản lý);
đ) Thuế bảo vệ môi trường (không kể thuế bảo vệ môi trường từ hàng hoá, dịch vụ trong nước của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) do tỉnh quản lý);
2. Nguồn thu ngân sách huyện, thành phố
2.1. Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%:
a) Lệ phí môn bài của các tổ chức, cá nhân kinh doanh do huyện, thành phố thu;
b) Thuế tài nguyên của các đơn vị do huyện, thành phố quản lý thu;
c) Lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà đất);
d) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước (trừ tiền cho thuê đất, thuê mặt nước thuộc nguồn thu ngân sách cấp tỉnh).
đ) Thu tiền sử dụng đất (không kể tiền sử dụng đất do tỉnh quản lý);
e) Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước (không kể tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước do tỉnh quản lý);
g) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho huyện, thành phố theo quy định của pháp luật;
h) Các khoản phí, lệ phí phần nộp ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thành phố tổ chức thu;
i) Thu sự nghiệp phần nộp ngân sách của các đơn vị do cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý;
k) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp huyện;
l) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
m) Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
n) Các khoản thu khác của ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
o) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
p) Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sách cấp huyện;
2.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, thành phố tại Khoản 1.3 Điều này, cụ thể như sau:
a) Các khoản thu phân chia ngân sách cấp huyện, thành phố hưởng 100% theo tỷ lệ điều tiết được để lại cho huyện, thành phố:
- Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp thuộc khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh do huyện, thành phố quản lý;
- Thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp thuộc khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh; các cơ quan, tổ chức do huyện, thành phố quản lý;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ thuộc khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh do huyện, thành phố quản lý;
- Thuế bảo vệ môi trường thuộc khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh do huyện, thành phố quản lý.
b) Các khoản thu phân chia giữa ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn:
- Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (không kể thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp thuộc khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh do huyện, thành phố quản lý);
- Thuế thu nhập cá nhân (không kể thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp thuộc khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh; các cơ quan, tổ chức do huyện, thành phố quản lý);
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ thuộc khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh do huyện, thành phố quản lý);
- Thuế bảo vệ môi trường (không kể thuế bảo vệ môi trường thuộc khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh do huyện, thành phố quản lý.
2.3. Ngoài ra ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã thực hiện phân chia tỷ lệ phần trăm (%) đối với nguồn thu lệ phí trước bạ nhà đất theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Nguồn thu của ngân sách xã, phường, thị trấn (ngân sách cấp xã) bao gồm:
3.1. Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%:
a) Thuế tài nguyên (trừ các khoản thu thuế tài nguyên của các đơn vị do cấp tỉnh, cấp huyện quản lý thu);
b) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp xã;
c) Các khoản phí, lệ phí phần nộp cho ngân sách cấp xã;
d) Chênh lệch thu lớn hơn chi từ các hoạt động sự nghiệp có thu do cấp xã trực tiếp quản lý;
e) Các khoản huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
g) Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định đưa vào ngân sách cấp xã để quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
h) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do cấp xã quản lý;
i) Thu kết dư ngân sách cấp xã;
k) Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp xã năm trước sang;
l) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
m) Các khoản thu khác của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
3.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, bao gồm:
a) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 của Luật Ngân sách nhà nước, Ngân sách cấp xã được hưởng 100%:
- Lệ phí môn bài thu từ cá nhân hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
b) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, nhưng không vượt quá tỷ lệ phần trăm phân chia ngân sách cấp huyện được hưởng:
- Các khoản thu phân chia theo quy định tại Tiết b, Điểm 2.2, Khoản 2, Điều này;
- Lệ phí trước bạ nhà đất.
4. Quy định phân chia nguồn thu tiền chậm nộp ngân sách địa phương được hưởng cụ thể như sau:
4.1. Đối với khoản thu tiền chậm nộp ngân sách địa phương được hưởng và được hạch toán riêng theo từng tiểu mục quy định tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính: Thực hiện phân chia theo khoản thu phát sinh tiền chậm nộp.
4.2. Đối với khoản thu tiền chậm nộp ngân sách địa phương được hưởng nhưng không được hạch toán riêng theo từng khoản thu, thực hiện phân chia theo nguyên tắc: Số thu tiền chậm nộp từ người nộp gắn với cấp nào quản lý thì phân chia cho ngân sách cấp đó, không phân chia cho nhiều cấp ngân sách. Đối với khoản thu tiền chậm nộp do đơn vị thuộc cấp trung ương quản lý nộp ngân sách nhưng địa phương được hưởng thì phân chia cho ngân sách cấp tỉnh.
Điều 4. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu theo tỷ lệ
1. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách được áp dụng chung một tỷ lệ đối với tất cả các khoản thu phân chia theo tỷ lệ.
2) Đối với các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, thành phố, thực hiện điều tiết 100% cho ngân sách huyện, thành phố (bao gồm cả ngân sách cấp xã, phường, thị trấn).
3) Đối với các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã (kèm theo Phụ lục quy định tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia theo tỷ lệ cho các xã, phường, thị trấn).
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI
Điều 5. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Ngân sách nhà nước;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực:
a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
b) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương quản lý;
d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin;
e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
g) Sự nghiệp thể dục thể thao;
h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
i) Các hoạt động kinh tế;
k) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
l) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
m) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
5. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.
6. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.
7. Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 9 Điều 9 của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 6. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo, nâng cấp các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, không có khả năng xã hội hóa, hoặc chỉ xã hội hóa một phần thuộc cấp tỉnh quản lý.
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phảm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp do cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Chi đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia do Trung ương giao tỉnh thực hiện;
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
a) Sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề.
- Sự nghiệp giáo dục: Ngân sách cấp tỉnh chi cho giáo dục trung học phổ thông công lập, các trường chuyên biệt và sự nghiệp giáo dục khác do cấp tỉnh quản lý.
- Sự nghiệp đào tạo: hoạt động đào tạo bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; đào tạo lại; hỗ trợ đào tạo sau đại học và các hoạt động đào tạo khác do cấp tỉnh quản lý.
b) Sự nghiệp khoa học và công nghệ: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ khác.
c) Sự nghiệp y tế: Ngân sách cấp tỉnh chi cho các hoạt động phòng bệnh và khám, chữa bệnh của bệnh viện tuyến tỉnh và bệnh viện khu vực, cơ sở y tế và các hoạt động y tế do cấp tỉnh quản lý.
d) Các hoạt động văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao:
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác.
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác.
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác.
đ) Sự nghiệp đảm bảo xã hội: Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, hoạt động phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
e) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường.
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng, chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Hoạt động bảo vệ, khai thác trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi; định canh, định cư và phát triển nông thôn do tỉnh quản lý.
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác.
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính.
- Điều tra cơ bản; xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; chi hoạt động xuất nhập khẩu do cấp tỉnh quản lý.
- Các sự nghiệp kinh tế khác (bao gồm các nhiệm vụ chi quy hoạch do tỉnh quản lý).
g) Các hoạt động sự nghiệp môi trường;
h) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ, bao gồm cả các nội dung chi đào tạo, mua sắm trang phục, huấn luyện dân quân tự vệ;
i) Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh;
k) Hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh của Đảng Cộng sản Việt Nam;
l) Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân;
m) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
n) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do tỉnh quản lý;
o) Các chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho tỉnh quản lý;
p) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
q) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do chính quyền cấp tỉnh vay.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của tỉnh.
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp huyện.
6. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp tỉnh.
Điều 7. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện
1. Chi đầu tư phát triển:
Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, không có khả năng xã hội hóa hoặc xã hội hóa một phần thuộc lĩnh vực quản lý theo phân cấp của tỉnh. Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thành phố Bến Tre có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp.
2. Chi thường xuyên:
a) Sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề:
- Sự nghiệp giáo dục: Ngân sách cấp huyện chi cho giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên và sự nghiệp giáo dục khác do huyện, thành phố quản lý.
- Sự nghiệp đào tạo và dạy nghề: Trung tâm bồi dưỡng chính trị, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và đào tạo khác do cấp huyện quản lý;
b) Sự nghiệp y tế: Ngân sách huyện, thành phố chi cho hoạt động phòng bệnh và khám chữa bệnh của các Trung tâm y tế, bệnh viện tuyến huyện, phòng khám khu vực, Trạm y tế cấp xã;
c) Sự nghiệp văn hóa - thông tin, phát thanh - truyền hình thể dục, thể thao;
d) Chi đảm bảo xã hội và các sự nghiệp khác do cơ quan cấp huyện quản lý;
đ) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý:
- Sự nghiệp nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi.
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường do cấp huyện quản lý.
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các công trình phúc lợi công cộng khác
- Các sự nghiệp kinh tế khác (bao gồm các nhiệm vụ chi quy hoạch, do đạc, kiểm kê đất đai, lưu trữ hồ sơ địa chính do huyện, thành phố quản lý).
e) Sự nghiệp môi trường do huyện, thành phố quản lý;
g) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội phân cấp cho huyện, thành phố quản lý;
h) Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện, thành phố;
i) Hoạt động của các cơ quan cấp huyện của Đảng Cộng sản Việt Nam;
k) Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, thành phố: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân;
l) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghể nghiệp theo quy định của pháp luật;
m) Các chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương, tỉnh uỷ quyền cho huyện, thành phố quản lý;
n) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
4. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp huyện.
Điều 8. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.
b) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã như: giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng trong nội ô xã, thị trấn từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý; từ nguồn kết dư ngân sách và nguồn tăng thu ngân sách sau khi đảm bảo cân đối chi thường xuyên.
c) Đầu tư cơ sở hạ tầng theo mục tiêu cho xã có nguồn thu thấp.
2. Chi thường xuyên:
a) Chi công tác xã hội, hoạt động văn hoá thông tin, phát thanh, thể dục thể thao do xã, phường, thị trấn quản lý;
b) Hỗ trợ kinh phí cho nhà trẻ, mẫu giáo do xã, phường, thị trấn quản lý;
d) Quản lý, sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình hạ tầng cơ sở như: nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, đài tưởng niệm, cầu, đường giao thông, công trình cấp thoát nước công cộng,.... Riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi quản lý sửa chữa, cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng....;
e) Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách xã, phường, thị trấn;
g) Chi xử lý rác thải, nước thải bảo vệ môi trường;
h) Hoạt động của các cơ quan Nhà nước xã, phường, thị trấn;
i) Hoạt động của các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp xã gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân;
k) Công tác quốc phòng , an ninh, trật tự an toàn xã hội: tuyên truyền vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội, đăng ký nghĩa vụ quân sự, huấn luyện dân quân tự vệ … trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
l) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
m) Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp xã năm trước sang năm sau.
Điều 9. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
1. Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới trực tiếp.
2. Bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, gồm:
a) Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho ngân sách cấp dưới có đủ nguồn để thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh được giao;
b) Bổ sung có mục tiêu. Bao gồm:
- Bổ sung có mục tiêu: phần thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ cấp trên hàng năm.
- Bổ sung khác: khi phát sinh các nhiệm vụ quan trọng, mới, cấp thiết sau khi sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình mà vẫn chưa đáp ứng được.
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2018-2020
Điều 10. Định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh
1. Chi quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể
a) Những nội dung thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính, đảng, đoàn thể
- Chi con người:
Thực hiện khoán quỹ lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, bao gồm quỹ tiền lương và các khoản chi đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) theo mức lương cơ sở hiện hành. Đối với biên chế chưa tuyển dụng được tính theo hệ số lương 2,34/01 biên chế.
- Chi công việc:
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Định mức năm 2017 |
1 | Cơ quan hành chính, đoàn thể cấp tỉnh |
|
|
a | Từ biên chế 01 đến biên chế thứ 19 | Triệu đồng/ biên chế | 25 |
b | Từ biên chế thứ 20 đến biên chế thứ 39 | Triệu đồng/ biên chế | 24 |
c | Từ biên chế thứ 40 trở lên | Triệu đồng/ biên chế | 23 |
2 | Chi hoạt động của cơ quan Đảng | Triệu đồng/ biên chế | 29 |
Định mức chi công việc nêu trên đã bao gồm cả các nội dung chi như: chi hội nghị sơ kết, tổng kết, chi đoàn ra, đoàn vào, chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định và các khoản chi thường xuyên khác theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước.
b) Những nội dung kinh phí giao không thực hiện tự chủ:
- Định mức chi hoạt động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh: 33 triệu đồng/người/năm.
- Đối với kinh phí đặc thù của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh và các tổ chức đoàn thể: Định mức phân bổ trên cơ sở nhiệm vụ được cấp thẩm quyền giao và tình hình thực tế thực hiện năm trước liền kề.
- Đối với các khoản chi ngoài kinh phí khoán theo Điều 4 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ, Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp dự toán chi trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung ngoài định mức khoán theo quy định hiện hành.
2. Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo
a) Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục:
Định mức phân bổ sự nghiệp giáo dục được xác định theo cơ cấu đảm bảo tỷ lệ tối thiểu 18% chi hoạt động và tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) tối đa 82%.
b) Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề:
Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề bao gồm:
- Chi cho các cơ sở đào tạo công lập: Định mức phân bổ chi ngân sách nhà nước được xác định trên cơ sở cân đối thu chi theo cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP .
- Chi đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên: Thực hiện phân bổ chi ngân sách cho các nội dung thuộc kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CCVC được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của các ngành, các cơ quan, đơn vị.
3. Chi sự nghiệp khoa học công nghệ:
Thực hiện phân bổ chi ngân sách cho nhiệm vụ khoa học công nghệ theo định mức quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng , phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học – công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
4. Chi sự nghiệp y tế:
Thực hiện phân bổ theo tiêu chí giường bệnh kế hoạch được giao, theo hạng bệnh viện và theo tuyến chuyên môn của tỉnh quản lý. Đồng thời, trên cơ sở xác định các chi phí đã kết cấu và chưa kết cấu vào giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong tổng chi. Ngân sách nhà nước bảo đảm phần còn lại sau khi đã cân đối từ nguồn thu của đơn vị.
5. Chi sự nghiệp an ninh - quốc phòng: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao đảm bảo an ninh, quốc phòng do ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và Nghị định của Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
6. Chi sự nghiệp các lĩnh vực: văn hóa - thông tin; thể dục thể thao; phát thanh truyền hình và chi đảm bảo xã hội:
a) Chi hoạt động cho bộ máy trong đơn vị sự nghiệp:
- Chi con người: Thực hiện theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, bao gồm quỹ tiền lương và các khoản chi đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) theo mức lương cơ sở hiện hành. Đối với biên chế chưa tuyển dụng được tính theo hệ số lương 2,34/01 biên chế.
- Chi cho công việc: Định mức phân bổ là 17 triệu đồng/biên chế (bao gồm nguồn thu được để lại theo quy định).
b) Chi hoạt động sự nghiệp theo từng lĩnh vực:
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao của từng ngành, lĩnh vực và tình hình thực tế qua các năm trước năm kế hoạch để phân bổ. Đồng thời, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách để phân bổ nhưng đảm bảo định mức phân bổ chi không thấp hơn năm trước liền kề.
7. Chi sự nghiệp kinh tế: Định mức phân bổ sự nghiệp kinh tế cấp tỉnh phân bổ theo mức 10% chi thường xuyên các lĩnh vực chi từ khoản 1 đến khoản 6 Điều 10 Chương III của Quy định này.
8. Các sự nghiệp còn lại khác: Định mức phân bổ chi cho các sự nghiệp còn lại khác căn cứ vào nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế qua các năm trước liền kề để phân bổ.
Điều 11. Định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách huyện, thành phố.
1. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục:
- Đối với ngân sách cấp huyện: Thực hiện phân bổ ngân sách theo cơ cấu chi lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương và chi hoạt động đảm bảo tỷ lệ 82% - 18%.
- Đối với ngân sách cấp xã: chi hỗ trợ sự nghiệp giáo dục xã theo định mức: 1.500 đồng/người/năm.
2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo - dạy nghề:
Căn cứ nhiệm vụ được giao, tình hình thực tế địa phương qua các năm, khả năng cân đối ngân sách dành cho sự nghiệp đào tạo và nguồn thu sự nghiệp được để lại, định mức phân bổ chi đào tạo dạy nghề cho các huyện, thành phố như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện:
- Chi cho các cơ sở đào tạo công lập: Định mức phân bổ chi ngân sách nhà nước được xác định trên cơ sở cân đối thu chi theo cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP (đảm bảo theo cơ cấu chi con người và chi hoạt động theo tỷ lệ 90% - 10% (chưa bao gồm nguồn thu học phí).
- Đối với đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại CB, CCVC được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt của các ngành, các cơ quan, đơn vị là: 1.000 đồng/người dân/năm.
b) Đối với ngân sách cấp xã: định mức phân bổ chi đào tạo: 15 triệu đồng/xã/năm.
3. Định mức phân bổ sự nghiệp y tế
Thực hiện phân bổ theo tiêu chí giường bệnh kế hoạch được giao, theo hạng bệnh viện và theo tuyến chuyên môn. Trên cơ sở, xác định các chi phí đã kết cấu và chưa kết cấu vào giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong tổng chi. Ngân sách nhà nước bảo đảm phần còn lại sau khi đã cân đối từ nguồn thu của đơn vị.
Ngoài định mức phân bổ theo tiêu chí trên, chi sự nghiệp y tế được tính các nhiệm vụ chi như: Kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Kinh phí bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Quyết định 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước, Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Kinh phí bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
4. Định mức phân bổ quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, đoàn thể: tiêu chí phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Đối với ngân sách cấp huyện tiêu chí phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Chi cho con người: bao gồm quỹ lương và các khoản chi theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) được tính theo số biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi công việc: Định mức chi hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể: 20 triệu đồng/biên chế/năm.
Trên cơ sở định mức trên, Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước thuộc địa phương mình quản lý trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt để thực hiện.
- Kinh phí hoạt động đặc thù của cấp ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân: 1.500 triệu đồng/huyện, thành phố/năm.
- Kinh phí hỗ trợ các Hội: 1.100 triệu đồng/huyện, thành phố/năm.
Trên cơ sở định mức kinh phí hoạt động đặc thù, kinh phí hỗ trợ các Hội, tùy vào tình hình thực tế tại địa phương, Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ dự toán cho phù hợp với nhiệm vụ chi của từng đơn vị.
b) Đối với ngân sách cấp xã: định mức phân bổ như sau:
b1. Chi cho con người theo quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
b2. Định mức chi hoạt động đối với cấp xã giai đoạn ổn định Ngân sách năm 2017-2020 được thực hiện như sau:
- Định mức khoán kinh phí chi hoạt động (đơn vị tính triệu đồng/xã, phường, thị trấn):
+ Kinh phí hoạt động của Đảng bộ cấp xã: 80 triệu đồng;
+ Kinh phí chi quản lý hành chính: 278 triệu đồng;
+ Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã: 80 triệu đồng, trong đó:
. Mặt trận Tổ quốc: 15 triệu đồng;
. Đoàn thanh niên: 15 triệu đồng;
. Hội Phụ nữ: 15 triệu đồng;
. Hội Cựu chiến binh: 15 triệu đồng;
. Hội Nông dân: 15 triệu đồng;
. Ban dân vận cấp xã: 5 triệu đồng;
+ Kinh phí hoạt động của ấp, khu phố : 3,6 triệu đồng/ấp, khu phố
+ Kinh phí hoạt động của Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố: 02 triệu đồng/Ban/năm; Kinh phí hoạt động của Chi đoàn, Chi hội các ấp, khu phố: 1,5 triệu đồng/chi đoàn, chi hội/năm.
- Định mức kinh phí chi các nội dung không thực hiện khoán (triệu đồng/xã, phường, thị trấn):
+ Kinh phí giám sát đầu tư cộng đồng: 5 triệu đồng
+ Kinh phí hoạt động của Ban thanh tra nhân dân cấp xã: 5 triệu đồng
+ Kinh phí hỗ trợ hoạt động Hội người cao tuổi, Chữ thập đỏ và các hội quần chúng (theo nhiệm vụ chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt): 5 triệu đồng
+ Kinh phí tuyên truyền pháp luật, hòa giải, và nội dung khác: 20 triệu đồng.
Trên cơ sở định mức khoán kinh phí chi hoạt động quy định nêu trên Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí hoạt động quản lý hành chính đối với các nội dung khoán chi, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt để thực hiện.
5. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa - thông tin: phân bổ theo tiêu chí dân số, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại địa phương các năm qua, nguồn thu sự nghiệp được để lại, định mức chi sự nghiệp văn hoá thông tin như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện, định mức phân bổ: 5.950 đồng/người dân/năm.
b) Đối với ngân sách cấp xã, định mức phân bổ: 2.500 đồng/người dân/năm.
6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh - truyền hình: phân bổ theo tiêu chí dân số, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại địa phương các năm qua, định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh - truyền hình như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện, định mức phân bổ: 3.950 đồng/người dân/năm.
b) Đối với ngân sách cấp xã: định mức phân bổ: 1.000 đồng/người dân/năm.
7. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục, thể thao: phân bổ theo tiêu chí dân số, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại địa phương các năm qua, định mức phân bổ như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện, định mức phân bổ: 2.700 đồng/người dân/năm.
b) Đối với ngân sách cấp xã, định mức phân bổ: 1.000 đồng/người dân/năm.
8. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đảm bảo xã hội: phân bổ theo tiêu chí dân số, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại địa phương các năm qua, định mức phân bổ như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện, định mức phân bổ: 2.550 đồng/người dân/năm. Ngoài định mức phân bổ theo tiêu chí trên chi sự nghiệp đảm bảo xã hội được bố trí kinh phí trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội được phân bổ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
b) Đối với ngân sách cấp xã: định mức phân bổ: 5.250 đồng/người dân/năm. Ngoài định mức trên, ngân sách xã còn tính thêm kinh phí để thực hiện chế độ đối với cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
9. Định mức phân bổ chi quốc phòng: phân bổ theo tiêu chí dân số, yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương các năm qua, định mức phân bổ chi quốc phòng như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện: định mức phân bổ: 2.300 đồng/người dân/năm. Ngoài ra còn được bố trí tiền trợ cấp ngày công lao động cho tiểu đội dân quân thường trực tại huyện.
b) Đối với ngân sách cấp xã: định mức phân bổ chi hoạt động: 30.000.000 đồng/xã/năm. Ngoài ra còn được bố trí tiền trợ cấp ngày công lao động và tiền ăn của dân quân tự vệ tham gia huấn luyện, học tập.
10. Định mức phân bổ chi an ninh: phân bổ theo tiêu chí dân số, yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương qua các năm, định mức phân bổ chi an ninh như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện: định mức phân bổ: 1.800 đồng/người dân/năm.
b) Đối với ngân sách cấp xã: định mức phân bổ chi hoạt động: 28.000.000 đồng/xã/năm.
11. Định mức phân bổ chi sự nghiệp khoa học, công nghệ: được xem xét từng trường hợp cụ thể để bổ sung kinh phí (nếu có).
12. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế: phân bổ theo tiêu chí dân số, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại địa phương các năm qua, định mức phân bổ sự nghiệp kinh tế như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện: định mức phân bổ: 16.500 đồng/người dân/năm. Riêng đối với thành phố Bến Tre, huyện Châu Thành, Giồng Trôm ngoài định mức trên còn được tính thêm các khoản như: chi duy tu bảo dưỡng đường sáng, điện chiếu sáng công cộng, vệ sinh đô thị, chỉnh trang đô thị.
b) Đối với ngân sách cấp xã: định mức phân bổ: 10.500 đồng/người dân/năm (đã bao gồm cả kinh phí lập sổ tay quy hoạch).
13. Định mức phân bổ chi sự nghiệp hoạt động môi trường: tính 1% trong dự toán chi thường xuyên được tính theo định mức (không bao gồm chi sự nghiệp giáo dục phân cấp về cho huyện, thành phố và các nội dung đặc thù của từng huyện), căn cứ nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại địa phương để phân bổ dự toán.
14. Định mức phân bổ chi thường xuyên khác của ngân sách: phân bổ theo tỷ lệ 1,5% tổng các khoản chi thường xuyên đã được tính theo định mức phân bổ dự toán chi (bảo gồm kinh phí khen thưởng và huy hiệu đảng). Ngoài ra, tuỳ thuộc vào nguồn thu phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực, ngân sách cấp huyện, xã sẽ bố trí thêm cho phù hợp với tình hình thực tế.
15. Về định mức dự phòng ngân sách: dự phòng ngân sách được bố trí từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách mỗi cấp.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, đồng thời tổ chức sơ kết đánh giá vào cuối năm 2018 để kịp thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các nội dung chưa phù hợp.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
QUY ĐỊNH TỶ LỆ TIẾT CÁC KHOẢN THU PHÂN CHIA THEO TỶ LỆ (%) CHO CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020)
STT | Tên đơn vị | Tỷ lệ phần trăm (%) các khoản thu phân chia theo tỷ lệ ngân sách xã, phường, thị trấn được hưởng |
I | THÀNH PHỐ BẾN TRE |
|
1 | Phường 1 | 74% |
2 | Phường 2 | 16% |
3 | Phường 3 | 42% |
4 | Phường 5 | 61% |
5 | Phường 6 | 76% |
6 | Phường 7 | 80% |
7 | Phường 8 | 90% |
8 | Phường Phú Khương | 45% |
9 | Phường Phú Tân | 60% |
10 | Xã Bình Phú | 73% |
11 | Xã Mỹ Thạnh An | 59% |
12 | Xã Phú Hưng | 68% |
13 | Xã Sơn Đông | 82% |
14 | Các xã, phường còn lại của Thành Phố Bến Tre | 100% |
II | HUYỆN CHÂU THÀNH |
|
1 | Tất cả các xã, thị trấn của huyện Châu Thành | 100% |
III | HUYỆN GIỒNG TRÔM |
|
1 | Xã Mỹ Thạnh | 80% |
2 | Thị Trấn | 84% |
3 | Các xã còn lại của huyện Giồng Trôm | 100% |
IV | HUYỆN MỎ CÀY NAM |
|
1 | Thị Trấn | 90% |
2 | Các xã còn lại của huyện Mỏ Cày Nam | 100% |
V | HUYỆN MỎ CÀY BẮC |
|
1 | Tất cả các xã, thị trấn của huyện Mỏ Cày Bắc | 100% |
VI | HUYỆN CHỢ LÁCH |
|
1 | Tất cả các xã, thị trấn của huyện Chợ Lách | 100% |
VII | HUYỆN THẠNH PHÚ |
|
1 | Tất cả các xã, thị trấn của huyện Thạnh Phú | 100% |
VIII | HUYỆN BA TRI |
|
1 | Thị Trấn | 66% |
2 | Các xã còn lại của huyện Ba Tri | 100% |
IX | HUYỆN BÌNH ĐẠI |
|
1 | Thị Trấn | 65% |
2 | Xã Thới Thuận | 0% |
3 | Các xã còn lại của huyện Bình Đại | 100% |
- 1Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do Tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 26/2016/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước do tỉnh Quang Nam ban hành
- 3Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020
- 4Nghị quyết 89/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời gian phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Nghị quyết 47/2017/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 7Quyết định 3721/QĐ-UBND năm 2016 về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 các cấp ngân sách của chính quyền địa phương do tỉnh Thái Bình ban hành
- 8Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND về định mức chi hoạt động cho các đơn vị cấp tỉnh và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cấp dưới năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2024 về công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre kỳ 2019-2023
- 1Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020
- 2Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020
- 3Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND bổ sung Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020 kèm theo Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND và kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND và 03/2020/NQ-HĐND đến hết năm 2021
- 4Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2024 về công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 4Thông tư 188/2010/TT-BTC quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 7Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 14Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do Tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 16Quyết định 19/2016/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 17Quyết định 46/2016/QĐ-TTg về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 26/2016/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước do tỉnh Quang Nam ban hành
- 19Nghị quyết 89/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời gian phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 20Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 21Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 22Nghị quyết 47/2017/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 23Quyết định 3721/QĐ-UBND năm 2016 về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 các cấp ngân sách của chính quyền địa phương do tỉnh Thái Bình ban hành
- 24Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND về định mức chi hoạt động cho các đơn vị cấp tỉnh và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cấp dưới năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020
- Số hiệu: 21/2017/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 05/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Võ Thành Hạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra