Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2004/NQ-HĐND | Lào Cai, ngày 26 tháng 7 năm 2004 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN CỦA HĐND, TỔ ĐẠI BIỂU VÀ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI KHÓA XIII
KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân tỉnh Lào Cai khóa XIII, nhiệm kỳ 2004 -2009 và ý kiến tham gia của các đại biểu dự kỳ họp;
Trong khi chờ Ủy Ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy chế hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII, nhiệm kỳ 2004 - 2009.
Điều 2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này; Chánh Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan đảm bảo thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày được thông qua. Nghị quyết này được kỳ họp thứ 2, HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII thông qua ngày 16/7/2004./.
| T/M. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂNTỈNH LÀO CAI |
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN HĐND, TỔ ĐẠI BIỂU VÀ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH LÀO CAI NHIỆM KỲ 2004 - 2009
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 21/2004/NQ-HĐND ngày 26/7/2004)
Chương I
THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Thường trực HĐND tỉnh do HĐND tỉnh bầu ra; Thường trực HĐND tỉnh gồm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND và Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh. Chủ tịch HĐND tỉnh là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh, chịu trách nhiệm trước cấp ủy cùng cấp và nhân dân địa phương; Thay mặt HĐND tỉnh giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với UBND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể và với công dân.
Phó Chủ tịch HĐND tỉnh là người giúp Chủ tịch HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ Thường trực HĐND tỉnh, được Chủ tịch HĐND tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh chịu trách nhiệm trước HĐND, trước Chủ tịch HĐND tỉnh về những công việc thuộc nhiệm vụ được giao.
Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Thường trực HĐND tỉnh, được Chủ tịch HĐND tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể. Trong trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh đi vắng được ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm trước HĐND, trước Chủ tịch HĐND tỉnh về những công việc thuộc nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền.
Điều 2. Thường trực HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 53 của Luật Tổ chức HĐND và UBND. Thường trực HĐND tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm việc tổ chức các hoạt động của HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của mình và chịu sự giám sát, hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, sự kiểm tra và hướng dẫn của Chính phủ, chịu sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng địa phương; báo cáo hoạt động tại các kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ của HĐND chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; ngày họp, địa điểm, chương trình kỳ họp được thông báo rộng rãi cho nhân dân biết chậm nhất là năm ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp.
HĐND tỉnh họp công khai. Khi cần thiết, HĐND tỉnh quyết định họp kín theo đề nghị của Chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh.
Kỳ họp HĐND tỉnh được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh tham gia.
Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam tỉnh, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở tỉnh và đại diện cử tri được mời tham dự kỳ họp HĐND tỉnh, được phát biểu ý kiến nhưng không biểu quyết.
Điều 4. Nghị quyết và biên bản các phiên họp HĐND tỉnh do Chủ tịch HĐND tỉnh ký chứng thực. Trong trường hợp Chủ tịch HĐND tỉnh vắng mặt thì Chủ tọa phiên họp ký chứng thực Nghị quyết và các biên bản phiên họp của HĐND tỉnh.
Điều 5. Hiệu quả hoạt động của TT.HĐND tỉnh được bảo đảm bằng hiệu quả các kỳ họp của HĐND, hiệu quả hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh; sự phối, kết hợp hoạt động có hiệu quả của các Ban, các tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh; việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh.
Định kỳ hàng tháng, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì họp với lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh để đánh giá hoạt động trong tháng, xây dựng chương trình hoạt động tháng sau, bàn biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh. Sáu tháng, một năm Thường trực HĐND tỉnh tổ chức hội nghị với các Ban của HĐND tỉnh, Thường trực và các Ban của HĐND các huyện, thị xã và tổ chức các kỳ họp HĐND theo luật định.
Chương II
CÁC BAN CỦA HỘI ĐỔNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 6. HĐND tỉnh thành lập 04 Ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban Pháp chế, Ban Văn hóa - xã hội và Ban Dân tộc. Các Ban của HĐND tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 55 Luật Tổ chức HĐND & UBND.
Mỗi ban của HĐND tỉnh gồm: Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Các ban của HĐND tỉnh làm việc theo chế độ tập thể. Trưởng ban chịu trách nhiệm trước HĐND tỉnh về mọi hoạt động của Ban. Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban điều hành công việc của Ban khi được Trưởng ban ủy quyền.
Các Ban của HĐND tỉnh sử dụng con dấu của HĐND tỉnh.
Điều 7. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi năm, các Ban xây dựng và thông qua chương trình hoạt động từng tháng, quý và cả năm. Trưởng ban phân công lĩnh vực phụ trách cho các thành viên, thống nhất các biện pháp hoạt động và chế độ thông tin, báo cáo của các thành viên.
Hiệu quả hoạt động của các Ban được bảo đảm bằng hiệu quả của các hoạt động thường xuyên của mỗi thành viên trong Ban; các cuộc khảo sát, giám sát và qua các báo cáo, thuyết trình tại các kỳ họp HĐND tỉnh và các phiên họp Ban.
Điều 8. Trưởng ban là đầu mối bảo đảm quan hệ công tác của Ban với Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, các ban ngành, các cấp chính quyền. Trên cơ sở ý kiến thống nhất của các thành viên trong Ban, Trưởng ban ra văn bản thông báo về kết quả các cuộc làm việc, khảo sát, giám sát của Ban.
Hàng tuần, Trưởng ban có trách nhiệm thông báo, thống nhất lịch hoạt động của Ban với Thường trực HĐND tỉnh và phối hợp tổ chức thực hiện theo lịch công tác tuần của Thường trực HĐND tỉnh. Hàng tháng, Trưởng ban triệu tập phiên họp thường kỳ của Ban và thông báo kết quả hoạt động của Ban với Thường trực HĐND tỉnh. Sáu tháng, một năm các Ban của HĐND tỉnh tổ chức họp sơ kết và tổng kết.
Chương III
TỔ ĐẠI BIỂU VÀ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
Điều 9. Tổ đại biểu HĐND tỉnh thành lập theo đơn vị hành chính cấp huyện. Thường trực HĐND tỉnh chỉ định chức danh Tổ trưởng tổ đại biểu. Tổ trưởng tổ đại biểu có nhiệm vụ:
Duy trì các buổi sinh hoạt tổ;
Phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp tổ chức tiếp xúc cử tri, tập hợp các ý kiến của cử tri tại các đợt tiếp xúc cử tri hoặc theo đề nghị của các cử tri tại nơi cư trú;
Định kỳ 6 tháng tổ chức họp tổ một lần để thông báo cho các đại biểu HĐND tỉnh các thông tin cần thiết, đánh giá hoạt động của tổ đại biểu và các đại biểu HĐND trong thời gian qua, bàn các biện pháp thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới. Mỗi năm tổ đại biểu họp đánh giá phân, xếp loại đại biểu vào cuối năm, kết quả các phiên họp tổ và phân, xếp loại đại biểu phải báo cáo Thường trực HĐND tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp.
Điều 10. - Đại biểu HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo quy chế hoạt động của HĐND, theo yêu cầu của Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh và có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho Tổ trưởng tổ đại biểu thông qua các phiên họp tổ.
- Đại biểu HĐND tỉnh có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp, các phiên họp của HĐND, các cuộc họp sinh hoạt tổ, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của HĐND tỉnh. Đại biểu HĐND nào nếu không tham dự được kỳ họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch HĐND tỉnh; không tham dự được phiên họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tọa phiên họp. Khi tham gia các cuộc họp, đại biểu được cung cấp đầy đủ các tài liệu. Khi nhận tài liệu, đại biểu phải nghiên cứu để tham gia thảo luận đóng góp ý kiến và giữ gìn, bảo vệ tài liệu theo quy định. Đại biểu HĐND tỉnh tham dự các kỳ họp phải có mặt đúng giờ, đeo phù hiệu, ngồi đúng số ghế; tại phiên khai mạc, bế mạc của mỗi kỳ họp, các đại biểu HĐND tỉnh phải mặc lễ phục hoặc trang phục của dân tộc mình, các đại biểu được mời dự họp phải mặc lễ phục (Nam đeo cà vạt, nữ mặc áo dài); khi phát biểu ý kiến phải giơ tay và được Chủ tọa đồng ý mới được phát biểu.
Đại biểu HĐND tỉnh là thành viên của các Ban có trách nhiệm tam gia đầy đủ các hoạt động của Ban mình.
Riêng đại biểu không hưởng lương và đại biểu ở doanh nghiệp mỗi ngày tham gia hoạt động làm nhiệm vụ đại biểu (kể cả tiếp dân, tiếp xúc cử tri) được hưởng bằng 03 ngày lương theo mức lương tối thiểu, được chi trả các chế độ về tài chính theo quy định hiện hành.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
Điều 11. Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
Giám sát của HĐND tỉnh bao gồm: giám sát của HĐND tỉnh tại kỳ họp; giám sát của Thường trực HĐND tỉnh; giám sát của các Ban của HĐND tỉnh và giám sát của đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 12. HĐND tỉnh quyết định chương trình giám sát hàng năm của mình theo đề nghị của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai và kiến nghị của cử tri ở địa phương.
Điều 13. Thường trực HĐND tỉnh điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND tỉnh và ý kiến của các thành viên Thường trực HĐND đề nghị của các Ban của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai và kiến nghị của cử tri ở địa phương.
Kết quả giám sát của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh được gửi đến các đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 14. Các Ban của HĐND tỉnh quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND tỉnh và ý kiến của các thành viên của Ban.
Các Ban của HĐND tỉnh tiến hành các cuộc giám sát chuyên đề, kháo sát, giám sát thường xuyên theo quy định của pháp luật; khi có nhu cầu trưng tập cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia đoàn giám sát cần có sự trao đổi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh và các cơ quan, đơn vị đó.
Chương V
MỐI QUAN HỆ GIỮA THƯỜNG TRỰC, CÁC BAN CỦA HĐND TỈNH CÁC TỔ ĐẠI BIỂU VÀ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH VỚI CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
Điều 15. Thường trực HĐND tỉnh giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh; mỗi năm hai lần vào trước kỳ họp thường lệ thông báo cho UBMTTQ Việt Nam tỉnh về hoạt động của HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh, với UBND tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh trong việc tiếp xúc cử tri, trong các cuộc khảo sát, giám sát của các đại biểu Quốc hội tại địa phương.
Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với UBMTTQ Việt Nam tỉnh, UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh trong việc thực hiện nghị quyết liên tịch về việc tiếp xúc cử tri, chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND tỉnh và xây dựng đề án trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định. Các phiên họp thường kỳ của Thường trực HĐND tỉnh mời đại diện UBND tỉnh, Thường trực Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể của tỉnh (đối với những vấn đề có liên quan).
Thường trực HĐND tinh điều hòa hoạt động của các Ban nhằm tạo sự thống nhất giữa Thường trực HĐND tỉnh với các Ban của HĐND tỉnh; đồng thời, tạo điều kiện hỗ trợ các Ban khi thực hiện nhiệm vụ; chỉ đạo, điều hành các hoạt động của HĐND đảm bảo đúng pháp luật, đúng nghị quyết của HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh được tham dự các cuộc họp có liên quan của UBND tỉnh, các ngành thuộc UBND tỉnh. UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, tham gia duyệt các dự án, đề án, chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; tham dự các kỳ họp của HĐND các huyện, thị xã.
Điều 16. Thường trực HĐND tỉnh trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH; hướng dẫn, giám sát hoạt động của HĐND các cấp; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ đại biểu HĐND tính và đại biểu HĐND tỉnh hoạt động.
Điều 17. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh, các ban của HĐND tỉnh có quyền yêu cầu UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu hoặc báo cáo trực tiếp về các vấn đề có liên quan.
Các kiến nghị, yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, phải được các cấp chính quyền, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét giải quyết nghiêm túc, kịp thời và phải báo cáo kết quả giải quyết bằng văn bản về Thường trực HĐND tỉnh và các cơ quan yêu cầu. Trong trường hợp không thể xem xét, giải quyết được phải báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan có kiến nghị, yêu cầu biết rõ lý do.
Điều 18. Về chế độ thông tin, báo cáo
Thường trực HĐND tỉnh báo cáo hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, cấp ủy cùng cấp, tùy theo từng nội dung báo cáo có thể gửi cho Thường trực HĐND các huyện, thị xã để biết và thực hiện.
Thường trực HĐND các huyện, thị xã có trách nhiệm gửi báo cáo hoạt động hàng quý, 6 tháng, cả năm, chương trình và Nghị quyết các kỳ họp, tổng hợp ý kiến của cử tri và kết quả giải quyết ý kiến của cử tri tại địa phương cho Thường trực HĐND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh tiếp công dân vào các ngày theo quy định tại địa điểm tiếp dân của cơ quan (khi cần thiết có thể mời đại diện các Ban của HĐND tỉnh tham gia).
Chương VI
NHỮNG BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH
Điều 19. Về hoạt động của cơ quan Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh là cơ quan giúp việc của HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh có trách nhiệm bảo đảm công tác tham mưu, giúp việc theo quy định tại Điều 2, Nghị định 133/NĐ-CP ngày 09/6/2004.
Điều 20. Về kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh và Đoàn ĐBQH được dự toán riêng, quyết toán theo quy định của Nhà nước. Thường trực HĐND tỉnh giao cho Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh quản lý, bảo đảm chi đúng, đủ, kịp thời các khoản chi của HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh và các cơ quan nhà nước liên quan có trách nhiệm thi hành quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện quy chế, nếu có những quy định mới theo hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ, Quy chế này sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định của cấp trên. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế do HĐND tỉnh quyết định.
Quy chế này được kỳ họp thứ 2, HĐND tỉnh Lào Cai khoa XIII, nhiệm kỳ 2004 - 2009 thông qua ngay 16 tháng 7 năm 2004.
- 1Quyết định 1223/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế hoạt động của Tổ công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
- 2Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND về Quy chế tổ chức, thực hiện hoạt động giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 4Quyết định 256/QĐ-HĐND năm 2019 về Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 133/2004/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,cơ cấu tổ chức, biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Quyết định 1223/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế hoạt động của Tổ công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
- 4Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND về Quy chế tổ chức, thực hiện hoạt động giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 256/QĐ-HĐND năm 2019 về Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
Nghị quyết 21/2004/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 21/2004/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 26/07/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Giàng Seo Phử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra