Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 208/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 06 tháng 12 năm 2019 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo số 303/BC-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Tờ trình số 206/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; báo cáo của Viện Kiểm sát nhân dân, Toàn án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Thông báo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long tham gia xây dựng chính quyền năm 2019; cáo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 với mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô; thực hiện hiệu quả các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho nhà đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Tập trung chỉ đạo, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực thực hiện hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020.
Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu quả, liêm chính, hành động; nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiên quyết phòng chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội phục vụ phát triển kinh tế; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | KH 2020 |
I | Các chỉ tiêu về kinh tế | ||
1 | Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng | % | 6,2 |
1.1 | Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng | % | 2,0 - 2,2 |
1.2 | Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP) | % | 13,0 |
1.3 | Giá trị các ngành dịch vụ tăng | % | 7,0 |
2 | GRDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) | Tr. đồng | 55,13 |
3 | Cơ cấu GRDP (theo giá thực tế) |
|
|
- | Khu vực I | % | 31,75 |
- | Khu vực II | % | 19,41 |
- | Khu vực III | % | 48,84 |
4 | Tổng kim ngạch xuất khẩu | Tr. USD | 550 |
5 | Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội | Tỷ đồng | 14.500 |
6 | Tổng thu ngân sách trên địa bàn | Tỷ đồng | 7.160 |
7 | Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt | % | 74,0 |
II | Các chỉ tiêu phát triển xã hội | ||
8 | Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật | % | 75,0 |
9 | Tạo thêm việc làm mới cho lao động | Người | 20.000 |
10 | Chuyển dịch cơ cấu lao động |
|
|
- | Lao động nông, lâm, thủy sản | % | 44,0 |
- | Lao động phi nông nghiệp | % | 56,0 |
11 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 0,6 - 0,7 |
12 | Giảm tỷ lệ hộ nghèo | % | 0,6 |
13 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới | % | 12,5 |
14 | Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | % | 90,2 |
III | Các chỉ tiêu về môi trường | ||
15 | Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý | % | 100 |
16 | Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt |
|
|
- | Khu vực đô thị | % | 96,0 |
- | Khu vực nông thôn | % | 75,0 |
17 | Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải | % | 100 |
18 | Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý | % | 100 |
19 | Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy tập trung | % | 98,7 |
20 | Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung | % | 90 |
IV | Chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh | ||
21 | Số xã nông thôn mới đạt thêm | Xã | 6 |
22 | Số phường, thị trấn đạt đô thị văn minh tăng thêm | Phường, thị trấn | 2 |
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Thực hiện đồng bộ các chính sách vĩ mô, duy trì ổn định kinh tế
Thực hiện đúng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Đảm bảo ổn định mặt bằng lãi suất tín dụng, tập trung vốn cho vay bình ổn thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, xây dựng nông thôn mới và khởi nghiệp sáng tạo.
Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa và chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, sắp xếp lại các khoản chi, ưu tiên hoàn thành các chương trình, đề án giai đoạn 2016 - 2020, thúc đẩy phát triển kinh tế. Thực hiện mạnh mẽ các biện pháp chống thất thu ngân sách nhà nước. Kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc tính thuế, chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá.
b) Cải cách thể chế và khơi thông các nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế
Rà soát, điều chỉnh, tích hợp, xây dựng mới các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án để thực hiện 03 đột phá, gồm: (1) Phát triển khu vực kinh tế tư nhân năng động, đổi mới sáng tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh; (2) Nâng cao hiệu quả của quá trình đô thị hóa, tăng cường kết nối giữa các đô thị và vùng phụ cận; (3) Phát triển bền vững về môi trường và tăng cường khả năng thích ứng, ứng phó với biến đổi khí hậu. Kịp thời cụ thể hóa các cơ chế, chính sách cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và chỉ số cải cách hành chính tỉnh (PAR index).
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Chú trọng mời gọi, hỗ trợ các dự án có tác động đột phá, lan tỏa, các dự án phát triển công nghiệp trên nền tảng nông nghiệp. Tập trung triển khai nhanh, hiệu quả kế hoạch đầu tư công hàng năm, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2016 - 2020.
c) Thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực
Tập trung cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo 3 trọng tâm: Thủy sản - cây ăn quả - lúa, gắn với tiểu vùng sinh thái khu vực đồng bằng sông Cửu Long và phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 53/NQ-CP của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững. Ưu tiên cho các lĩnh vực bảo quản, chế biến nông sản; đồng thời chú trọng xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Thực hiện có hiệu quả chính sách liên kết sản xuất và tiêu thụ; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại để chuyển dịch thị trường tiêu thụ.
Chủ động hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư và quan tâm các công trình trên địa bàn các xã nông thôn mới thuộc kế hoạch 2020. Nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đã được công nhận đạt xã nông thôn mới.
Tiếp tục cơ cấu lại ngành công thương, triển khai các đề án, chương trình, kế hoạch phát triển công nghệp, thương mại, điện lực, cụm công nghiệp để tạo điều kiện tốt nhất cho thu hút đầu tư. Chú trọng các dự án đáp ứng việc chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng, đón đầu khuynh hướng dịch chuyển đầu tư của doanh nghiệp FDI.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương để phát triển thị trường mới. Chú trọng công tác hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại. Tập trung rà soát, có giải pháp phù hợp thúc đẩy các ngành dịch vụ có tỷ trọng cao, có lợi thế như: Logistics, đào tạo nguồn nhân lực, thông tin và truyền thông, chăm sóc sức khỏe.
Triển khai các đề án phát triển du lịch đã được phê duyệt. Tăng cường hợp tác khu vực, quốc tế; quảng bá, xúc tiến du lịch. Tăng cường quản lý và kiểm soát chất lượng kinh doanh dịch vụ du lịch.
d) Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực: văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân
- Phát triển hệ thống an sinh xã hội:
Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người có công. Huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần người có công với cách mạng. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách tại các địa phương để kịp thời chấn chỉnh những sai sót.
Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch giảm nghèo phù hợp đặc điểm, tình hình của mỗi địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách bảo trợ xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Đưa công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả hơn. Tập trung rà soát lại cung cầu lao động trên địa bàn, đặc biệt là lao động trong các khu công nghiệp. Kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển đào tạo nghề, đặc biệt là dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách. Phấn đấu năm 2020, đào tạo nghề cho 35.000 lao động.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hiện tốt liên thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các ngành liên quan để quản lý, theo dõi chặt chẽ số doanh nghiệp, lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm, người lao động thấy được lợi ích của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2016 - 2020; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, nhằm tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em. Triển khai thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững địa phương.
- Giáo dục và đào tạo:
Triển khai đồng bộ các giải pháp, tạo sự chuyển biến căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trong tỉnh. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổng thể chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ với lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia, phấn đấu cuối năm 2020 đạt 59,62%.
Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương. Phối hợp với các sở ban ngành triển khai thực hiện hiệu quả Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
Triển khai thực hiện hiệu quả các Đề án làm cơ sở đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Trong đó chú trọng Đề án “Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp giáo dục gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ các trường mầm non, phổ thông công lập tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2019 - 2025, định hướng đến năm 2030”; Đề án xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà vệ sinh trường học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2019 - 2021; “Đề án Phát triển giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025, định hướng đến 2030” và kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất giai đoạn 2017 - 2020.
- Khoa học và công nghệ:
Cơ cấu lại các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh gắn với thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số đổi mới sáng tạo theo nghị quyết 02/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng và triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ quan trọng giai đoạn 2016 - 2020 như: Dự án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp, Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, Đề án quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ, Kế hoạch tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Ưu tiên nguồn lực triển khai các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo để hỗ trợ và thúc đẩy tinh thần sáng tạo của các tổ chức cá nhân trên địa bàn, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ tại doanh nghiệp. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất.
- Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân:
Phát huy vai trò, trách nhiệm của mạng lưới y tế cơ sở, đặc biệt là trạm y tế xã, phường trong việc tuyên truyền và chăm sóc sức khỏe ban đầu, hạn chế các bệnh mãn tính cho người dân. Tập trung rà soát, nâng cao chất lượng khám, điều trị bệnh; trình độ đội ngũ y bác sĩ và trang thiết bị của các bệnh viện tuyến tỉnh. Chú trọng phát triển kỹ thuật y tế chuyên sâu theo hướng đa khoa rộng, chuyên khoa sâu, giúp người dân tiếp cận các dịch vụ y tế kỹ thuật cao. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc cung ứng, quản lý, sử dụng thuốc; đảm bảo cung ứng đủ thuốc, kịp thời cho các cơ sở khám chữa bệnh. Thực hiện nghiêm các quy định về thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh trong toàn ngành, không để xảy ra sai sót chuyên môn do thiếu tinh thần trách nhiệm của cán bộ y tế, đảm bảo an toàn cho người bệnh.
Triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch; chủ động giám sát phát hiện sớm, đảm bảo không để bệnh dịch nguy hiểm bùng phát trên địa bàn, hạn chế thấp nhất số mắc và tử vong. Duy trì thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu y tế - dân số, phấn đấu đạt được mức sinh thay thế, kiểm soát cân bằng giới tính phù hợp với tình hình thực tế của từng địa bàn trong tỉnh.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tổ chức thường xuyên các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các nguồn thực phẩm; quản lý các bếp ăn tập thể ở trường học, khu công nghiệp, thức ăn đường phố,... hạn chế tối đa các vụ ngộ độc.
Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền giúp nhân dân và người lao động hiểu lợi ích và nâng cao nhận thức khi tham gia BHYT. Tập trung hình thức đối thoại trực tiếp, giải đáp thắc mắc của người tham gia BHYT tại các cuộc đối thoại.
- Phát triển văn hóa; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nâng cao đời sống nhân dân; bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế:
Tập trung tuyên truyền, cổ động chào mừng Đại hội Đảng các cấp và kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2020. Thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”. Hỗ trợ xây dựng, duy trì và nâng chất các “Xã đạt chuẩn Văn hóa Nông thôn mới” và các “Phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị Văn minh” trên địa bàn. Phấn đấu năm 2020 nâng tổng số cả tỉnh có 11/15 phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh.
Tập trung rà soát, nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa đã được đầu tư. Tăng cường công tác chăm lo người cao tuổi, bảo vệ các đối tượng yếu thế trong xã hội. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục, ngăn chặn suy thoái đạo đức, lối sống; duy trì, nhân rộng mô hình can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống xâm hại trẻ em và tệ nạn xã hội.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trong toàn tỉnh; phát triển thể dục thể thao cho mọi người, duy trì thể thao trường học. Tổ chức các giải thể thao, hội thao cấp tỉnh và quốc tế; đăng cai tổ chức Đại hội Thể thao đồng bằng sông Cửu Long năm 2020. Phấn đấu tỷ lệ người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên toàn tỉnh đạt 33%; số hộ gia đình thể thao là 28%.
- Về công tác thông tin, truyền thông:
Tập trung xây dựng và phát triển vững mạnh ngành thông tin và truyền thông. Đẩy mạnh, đa dạng hóa công tác thông tin, truyền thông để cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tập trung tuyên truyền để người dân, doanh nghiệp hiểu rõ, tiếp cận được các cơ chế, chính sách mới của Trung ương và địa phương.
Đa dạng hóa hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm tạo chuyển biến trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của người dân. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại báo chí định kỳ; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, thông tin xấu, lợi dụng mạng xã hội chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
đ) Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu
Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường. Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ môi trường tại khu công nghiệp, làng nghề và việc nhập khẩu phế liệu. Có biện pháp phù hợp để tạo quỹ đất sạch phục vụ thu hút đầu tư và tích tụ ruộng đất cho sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Tăng cường giám sát, giải quyết các vấn đề trong khai thác, sử dụng tài nguyên cát, nước ngầm, giảm thiểu sụt lún, sạt lở đất. Nghiên cứu ứng dụng vật liệu thay thế cát, hạn chế sử dụng cát tự nhiên trong san nền.
Tăng cường trách nhiệm toàn diện của các cấp, các ngành về vấn đề rác thải và xử lý rác thải, việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp, giảm thiểu rác thải nhựa.
Tập trung đầu tư xử lý ngay các điểm bờ sông đang hoặc có nguy cơ bị sạt lở, xói lở nghiêm trọng. Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn, nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai, đặc biệt là khô hạn, xâm nhập mặn. Kịp thời, ứng phó, khắc phục các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ có hiệu quả.
e) Xây dựng chính quyền điện tử, bộ máy tổ chức tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Đẩy mạnh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ cải cách hành chính. Trong đó, trọng tâm là triển khai thực hiện sắp xếp, củng cố lại tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và tổ chức ấp, khóm, khu theo đề án được duyệt.
Tổ chức thực hiện các dự án, hạng mục ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung nâng cao ý thức, tác phong của cán bộ tiếp dân. Giải quyết dứt điểm các vụ việc và những vấn đề bức xúc của người dân ngay từ cơ sở.
Nâng cao hiệu quả thanh tra công vụ và thanh tra chuyên ngành. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
f) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng quân báo nhân dân, nắm chắc tình hình, tham mưu chính xác, kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động bất ngờ; luôn sẵn sàng lực lượng, phương tiện phòng, chống thiên tai, lụt bão, cháy nổ. Chuẩn bị tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ; phấn đấu tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu được giao.
Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ an toàn các mục tiêu quan trọng, bảo vệ thành công đại hội Đảng các cấp. Chủ động phát hiện, tích cực đấu tranh, ngăn chặn âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, phần tử chống đối. Đẩy mạnh điều tra tội phạm tham nhũng; trấn áp các loại tội phạm nổi lên tại địa phương, kiên quyết ngăn ngừa tín dụng đen. Tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
g) Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
Đẩy mạnh hợp tác giữa Vĩnh Long với các tỉnh ngoài nước theo chương trình hợp tác đã ký kết; trong đó, chú trọng hợp tác đổi mới giáo dục, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi mô hình sản xuất, phát huy lợi thế so sánh, tiềm năng thế mạnh sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản của tỉnh.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Khóa IX, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 212/QĐ-UBND về giao chi tiết kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023 (đợt 1) do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 14/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 50-CTr/TU và Nghị quyết 152/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 53/NQ-CP năm 2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 212/QĐ-UBND về giao chi tiết kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023 (đợt 1) do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 14/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nam Định ban hành
- 6Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 50-CTr/TU và Nghị quyết 152/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
Nghị quyết 208/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 208/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 06/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Bùi Văn Nghiêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra