Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2006/NQ-HĐND

Rạch Giá, ngày 14 tháng 7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỨC THU PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 25/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung danh mục phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 25/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung danh mục phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng, mức thu phí, tổ chức thu, quản lý, sử dụng phí, và thời gian thực hiện:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

Phí vệ sinh là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Đối tượng nộp phí là hộ gia đình, đơn vị hành chính, sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nơi có tổ chức thu gom và xử lý rác thải.

2. Mức thu phí:

Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức thu cụ thể trên cơ sở biểu mức thu phí, khung thu phí được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Mức thu phí được thực hiện theo từng nhóm, đối tượng nộp phí phù hợp với mặt bằng giá cả của từng địa bàn.

3. Tổ chức thu, quản lý, sử dụng và quyết toán phí:

- Việc thu phí vệ sinh do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp và cá nhân thực hiện.

- Đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công được để lại 90% trên tổng số tiền thu phí để trang trải chi phí cho việc thu phí, chi phí đầu tư cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác; phần còn lại 10% phải nộp vào Ngân sách nhà nước.

- Đối với doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác thực hiện thu phí phải nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Về chế độ thu, nộp, sử dụng, quyết toán các khoản thu phí đúng quy định của pháp luật:

4. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01 tháng 9 năm 2006.

Điều 3. Tổ chức thực hiện:

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai các cấp, các ngành có liên quan thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này .

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII, Kỳ họp thứ mười một thông qua (thay thế Nghị quyết số 64/2003/NQ-HĐ ngày 10 tháng 01 năm 2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VI)./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trương Quốc Tuấn

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 20/2006/NQ-HĐND về danh mục phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  • Số hiệu: 20/2006/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 14/07/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Người ký: Trương Quốc Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản