Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2006/NQ-HĐND | Gia Nghĩa, ngày 06 tháng 10 năm 2006 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA I - KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 1758/TTr – UBND ngày 29 tháng 8 năm 2006, về việc thông qua đề án “Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2007”, đề án “Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi từ năm 2007 cho ngân sách các cấp thuộc tỉnh Đăk Nông”, “Quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện năm 2007”;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 34/BC-KTNS ngày 19 tháng 9 năm 2006 của Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu tham dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án “Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi từ năm 2007 cho ngân sách các cấp thuộc tỉnh Đăk Nông” (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Việc phân cấp nguồn thu, nhiêm vụ chi quy định tại Điều 1 có hiệu lực thi hành trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương từ năm ngân sách 2007 đến hết năm 2010.
Điều 3. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Khóa I, kỳ họp bất thường thông qua ngày 27 tháng 9 năm 2006.
| CHỦ TỊCH |
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI TỪ NĂM 2007 CHO NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2006/NQ-HĐND, ngày 06 tháng 10 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông)
A. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh:
I. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh:
1. Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%:
1.1. Thuế tài nguyên: gồm thuế tài nguyên rừng, nước thủy điện, khoáng sản kim loại, khoáng sản quý hiếm (vàng, bạc, đá quý), thủy sản;
1.2. Tiền sử dụng đất do tỉnh quản lý thu;
1.3. Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
1.4. Tiền đền bù thiệt hại đất;
1.5. Thu tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước do tỉnh quản lý;
1.6. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
1.7. Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
1.8. Các khoản phí, lệ phí phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh tổ chức thu; không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
1.9. Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các đơn vị do tỉnh quản lý;
1.10. Huy động từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng do tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
1.11. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước trực tiếp cho ngân sách tỉnh;
1.12. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước;
1.13. Thu các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật;
1.14. Thu kết dư ngân sách tỉnh;
1.15. Các khoản thu khác của ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật;
1.16. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
1.17. Thu chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh năm sau;
1.18. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp ngân sách:
2.1. Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
2.3. Thuế môn bài;
2.4. Thuế nhà, đất;
2.5. Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
2.6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
2.7. Lệ phí trước bạ;
2.8. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
2.9. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
2.10. Phí xăng, dầu.
II. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh:
1. Chi đầu tư phát triển:
1.1. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do tỉnh quản lý;
1.2. Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
1.3. Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ có mục tiêu của trung ương, vốn vay do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực hiện;
1.4. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, môi trường và các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý, cụ thể:
- Giáo dục phổ thông trung học, giáo dục thường xuyên, giáo dục dân tộc và các hoạt động giáo dục khác chung cho cả tỉnh;
- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng, tấp huấn khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác (trừ y tế xã, phường, thị trấn);
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Chi bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác;
- Phát thanh truyền hình và các hoạt động văn hóa thông tin;
- Huấn luyện, bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
- Các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý.
2.2. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường do tỉnh quản lý;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
2.3. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội của các đơn vị Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng, Trường quân sự địa phương do ngân sách tỉnh bảo đảm theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
2.4. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở tỉnh;
2.5. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liện hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
2.6. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở tỉnh theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
2.7. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do tỉnh quản lý;
2.8. Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực hiện;
2.9. Trợ giá, trợ cước theo chính sách của Nhà nước;
2.10. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
4. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
5. Chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh năm sau;
6. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
B. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:
I. Nguồn thu:
1. Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%:
1.1. Thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên rừng, tài nguyên nước thủy điện, khoáng sản kim loại, khoáng sản quý hiếm, thủy sản);
1.2. Tiền sử dụng đất do huyện quản lý thu;
1.3. Thu tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước do huyện quản lý;
1.4. Các khoản phí và lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc huyện quản lý (không kể phí xăng, dầu; lệ phí trước bạ);
1.5. Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các đơn vị do huyện quản lý;
1.6. Thu huy động từ các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của huyện theo quy định của pháp luật;
1.7. Đóng góp tự nguyện của các cá nhân ở trong và ngoài nước trực tiếp cho ngân sách huyện;
1.8. Thu các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật;
1.9. Thu kết dư ngân sách huyện;
1.10. Các khoản thu khác của ngân sách huyện theo quy định của pháp luật;
1.11. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
1.12. Thu chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang ngân sách huyện năm sau.
1.13. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách huyện theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp ngân sách:
(Như Điểm 2, Mục I, Phần A nêu trên).
II. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:
1. Chi đầu tư phát triển:
1.1. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do huyện quản lý có mức vốn dưới 5 tỷ đồng (trừ các dự án đầu tư đã được phân cấp đầu tư theo các quyết định riêng của cấp có thẩm quyền).
1.2. Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia vốn bố trí theo mục tiêu do các cơ quan, đơn vị thuộc huyện thực hiện.
1.3. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.4. Riêng đối với thị xã Gia Nghĩa được phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục công lập, công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học công nghệ môi trường và các sự nghiệp khác do huyện quản lý, cụ thể:
- Giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, giáo dục thường xuyên, giáo dục dân tộc và các hoạt động giáo dục khác;
- Đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng tập huấn khác;
- Chi cứu tế xã hội, chi cứu đói và các hoạt động xã hội khác;
- Chi bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác;
- Phát thanh truyền hình và các hoạt động văn hóa thông tin;
- Chi các hoạt động thể dục, thể thao, các cơ sở thi đấu thể dục thể thao do huyện quản lý;
- Chi sự nghiệp y tế: Chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám, chữa bệnh của trạm y tế xã, phường, thị trấn; chi y tế thôn, buôn;
- Chi ứng dụng tiến bộ kỹ thuật;
- Các sự nghiệp khác do huyện quản lý.
2.2. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do huyện quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu , bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường do huyện quản lý;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Chi sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và sự nghiệp thị chính khác;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động sự nghiệp môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
2.3. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách cấp huyện bảo đảm theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
2.4. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở cấp huyện;
2.5. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt nam, Hội Liện hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
2.6. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở huyện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
2.7. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do huyện quản lý;
2.8. Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia giao cho huyện thực hiện;
2.9. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang ngân sách huyện năm sau.
C. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã:
I. Nguồn thu:
1. Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%:
1.1. Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định;
1.2. Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
1.3. Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
1.4. Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
1.5. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách xã theo chế độ quy định;
1.6. Thu chuyển nguồn từ ngân sách xã năm trước sang ngân sách xã năm sau.
1.7. Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
1.8. Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%):
2.1. Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
2.3. Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
2.4. Thuế nhà, đất;
2.5. Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
2.6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
2.7. Lệ phí trước bạ nhà đất;
2.8. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
2.9. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
Các xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% các khoản thu: thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế nhà đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các hộ cá thể và nông trường viên; lệ phí trước bạ nhà đất.
3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. II. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã:
1. Chi đầu tư phát triển (chỉ áp dụng đối với ngân sách cấp xã và thị trấn):
1.1. Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh và huyện;
Đối với ngân sách xã, thị trấn, nếu nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên thì cấp tỉnh phân cấp thêm nhiệm vụ chi đầu tư các công trình trụ sở, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng khác do xã, thị trấn quản lý;
1.2. Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;
1.3. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã;
- Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã, phụ cấp cho cán bộ thôn, buôn;
- Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân của xã;
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
- Công tác phí;
- Chi về hoạt động văn phòng như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
- Chi khác theo chế độ quy định.
2.2. Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;
2.3. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);
2.4. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
2.5. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định;
2.6. Chi công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội;
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
2.7. Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý, bao gồm:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức Bảo hiểm xã hội chi), chi thăm hỏi gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác;
- Chi hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã quản lý.
2.8. Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp giáo dục thường xuyên,các lớp phổ cập giáo dục, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi);
2.9. Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp thoát nước công cộng,...; Riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa, cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh...(đối với phường do ngân sách cấp trên chi);
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
2.10. Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật;
2.11. Chi chuyển nguồn từ ngân sách xã năm trước sang ngân sách xã năm sau.
- 1Quyết định 2319/2006/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Nghị quyết 46/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2007- 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 3Nghị quyết 15/2006/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Kạn
- 4Nghị quyết 17/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp thuộc tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015
- 5Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015
- 1Thông tư 60/2003/TT-BTC quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Quyết định 2319/2006/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Nghị quyết 46/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2007- 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 9Nghị quyết 15/2006/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Kạn
- 10Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015
Nghị quyết 18/2006/NQ-HĐND thông qua Đề án “Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi từ năm 2007 cho ngân sách các cấp thuộc tỉnh Đắk Nông”
- Số hiệu: 18/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 06/10/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: K’ Beo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra