- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 3Thông tư 34/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Nghị định 62/2011/NĐ-CP về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn
- 5Thông tư 02/2012/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 62/2011/NĐ-CP về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2013/NQ-HĐND | Phú Thọ, ngày 13 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN NÂNG CẤP THỊ XÃ PHÚ THỌ TRỞ THÀNH THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH PHÚ THỌ VÀO NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn và Thông tư số 02/2012/TT-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị và Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4929/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án nâng cấp thị xã Phú Thọ trở thành thành phố trực thuộc tỉnh Phú Thọ vào năm 2016; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án nâng cấp thị xã Phú Thọ trở thành thành phố trực thuộc tỉnh Phú Thọ vào năm 2016 với các nội dung cơ bản sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
Nâng cấp thị xã trở thành thành phố vào năm 2016 trên cơ sở giữ nguyên hiện trạng; không điều chỉnh địa giới giữa các xã, phường. Đẩy mạnh huy động nguồn lực, trong đó có nguồn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh cùng với chủ động khai thác, phát huy các nguồn nội lực, chú trọng nguồn lực từ xã hội hóa để thực hiện. Thực hiện đầu tư, hoàn thiện các tiêu chuẩn còn thiếu, đi đôi với nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn đã đạt. Việc đầu tư các công trình hạ tầng đô thị phải đảm bảo các tiêu chí, tiêu chuẩn của thành phố, hướng tới đạt tiêu chuẩn đô thị loại II.
2. Mục tiêu
Hoàn thành quy hoạch phân khu 04 phường, 02 xã (Thanh Minh và Văn Lung) trong năm 2014 và tiếp tục hoàn thành vào năm tiếp theo đối với những phân khu chức năng, khu vực chưa có quy hoạch chi tiết 1/500. Phấn đấu đến cuối năm 2015 xã Thanh Minh và xã Văn Lung được công nhận thành phường; năm 2016 thị xã được công nhận là thành phố trực thuộc tỉnh. Đầu tư xây dựng kết cấu hệ thống các công trình hạ tầng đô thị đồng bộ, đạt tiêu chuẩn thành phố, hướng tới đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2020.
II. NHIỆM VỤ
A. Đầu tư hoàn thiện các tiêu chuẩn còn thiếu
1. Đầu tư hạ tầng đô thị
1.1. Đầu tư hệ thống đường giao thông đảm bảo tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thị, mật độ đường và tiêu chuẩn về diện tích đất giao thông/dân số nội thị.
Tập trung đầu tư một số tuyến giao thông đô thị quan trọng kết nối hệ thống giao thông đối ngoại và đường nội thị đạt tiêu chuẩn đường đô thị. Cải tạo, nâng cấp các tuyến giao thông đô thị hiện có cả về lòng đường, vỉa hè, cây xanh, điện chiếu sáng.
Phấn đấu đến năm 2015 có thêm 21,2 km đường giao thông được đầu tư mới, cải tạo nâng cấp, đạt tiêu chuẩn đường đô thị. Tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thị đạt 13,7%; mật độ đường trong khu vực nội thị đạt 9,8 km/km2; diện tích đất giao thông/dân số nội thị 12,66 m2/người.
1.2. Đầu tư hệ thống điện chiếu sáng, điện sinh hoạt, đảm bảo tỷ lệ đường phố chính, tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng và tỷ lệ cấp điện sinh hoạt:
- Đầu tư hệ thống điện chiếu sáng đảm bảo giao thông các tuyến trục chính hiện chưa có, đi đôi với cải tạo đường dây, bóng đèn hệ thống chiếu sáng hiện có đảm bảo tiết kiệm năng lượng và hiệu quả. Các tuyến đường đầu tư mới thực hiện đồng bộ với việc đầu tư đường điện chiếu sáng, cống thoát nước, cây xanh, vỉa hè...
- Thực hiện xã hội hóa điện chiếu sáng ngõ phố theo hướng vận động nhân dân trong khu dân cư đóng góp kinh phí tự thực hiện, tự quản lý và sử dụng.
Phấn đấu đến hết năm 2015, có thêm 14 km đường điện chiếu sáng, đạt tỷ lệ 98%, có thêm 23km ngõ phố được chiếu sáng, trên 95% khu dân cư có điện chiếu sáng ngõ phố; cấp điện sinh hoạt khu vực nội thị đạt trên 500 kwh/người/năm.
1.3. Đầu tư hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt, thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt:
Bổ sung 19 km đường cống thoát nước; triển khai, hoàn thiện hệ thống cấp nước cho các khu đô thị; triển khai dự án thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn.
1.4. Đầu tư cho cây xanh, thu gom chất thải rắn:
Đầu tư xây dựng hệ thống công viên cây xanh tại khu trung tâm mới, tăng cường thu gom xử lý chất thải rắn. Đến hết năm 2015, thị xã có thêm 2,9 ha đất cây xanh công cộng trong khu vực nội thị, đạt 4,5 m2/người; thu gom chất thải rắn khu vực nội thị đạt 160 m3/ngày.
2. Lập quy hoạch phân khu 6 đơn vị xã, phường
Xây dựng quy hoạch phân khu 4 phường (Trường Thịnh, Âu Cơ, Hùng Vương, Phong Châu) và 02 xã (Thanh Minh và Văn Lung), đảm bảo có 70% xã, phường có quy hoạch được phê duyệt.
3. Tập trung đầu tư, nâng cấp 2 xã Thanh Minh, Văn Lung cơ bản đạt tiêu chuẩn và được công nhận phường.
B. Đầu tư hoàn thiện các tiêu chuẩn còn yếu và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn đã đạt
1. Tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, tăng quy mô dân số, nâng cao tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành và tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ - du lịch trong cơ cấu kinh tế:
- Tích cực, chủ động làm tốt công tác xúc tiến đầu tư để thu hút các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển thương mại, dịch vụ, các khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; thu hút lao động ngoại thị tăng quy mô dân số, chuyển đổi cơ cấu lao động.
- Động viên các cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất, thu hút thêm lao động; các cơ sở giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế… ổn định quy mô và mở rộng các loại hình đào tạo thu hút thêm học sinh, sinh viên theo học các trường trên địa bàn.
2. Về hệ thống các công trình hạ tầng đô thị:
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt như: Tiêu chuẩn về nhà ở, tiêu chuẩn cấp nước, hệ thống thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, hệ thống thu gom xử lý chất thải, nhà tang lễ… Đầu tư, nâng cấp hệ thống giao thông đối ngoại kết nối với trung tâm đô thị.
4. Đầu tư đảm bảo các điều kiện cho các xã, phường hoạt động:
Bổ sung các thiết chế văn hóa còn thiếu cho các xã, phường (nhà văn hóa, khu thể thao...), nhất là các xã chuẩn bị nâng cấp lên phường.
5. Về văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng, nếp sống văn minh đô thị:
Gắn phát triển kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội, tăng cường công tác quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường công tác quản lý trật tự và xây dựng đô thị, xây dựng các tuyến phố văn minh, hiện đại.
III. KINH PHÍ ĐẦU TƯ
1. Kinh phí đầu tư: 1.912,5 tỷ đồng. Trong đó kinh phí đầu tư năm 2014 và 2015 là 548,6 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Giải pháp về quy hoạch
Căn cứ quy hoạch thị xã Phú Thọ đã được phê duyệt, tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện, trên cơ sở đó có hướng đầu tư, thực hiện theo đúng quy hoạch; đồng thời hoàn thành quy hoạch chi tiết đối với những phân khu chức năng, khu vực theo quy định.
2. Giải pháp về huy động nguồn lực
- Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, của tỉnh để triển khai các dự án trên địa bàn.
- Nghiên cứu phương án vay vốn lãi suất thấp để đầu tư, trả nợ bằng tiền đấu giá quyền sử dụng đất. Phối hợp, triển khai thu hút các dự án đầu tư tại các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các Khu đô thị mới.
- Nghiên cứu, thực hiện các giải pháp để tăng nguồn thu trên địa bàn.
- Huy động sự tham gia đóng góp của nhân dân các xã, phường trong triển khai thực hiện, nhất là điện chiếu sáng ngõ phố, vệ sinh môi trường, làm đường giao thông ngõ phố.
- Nâng cao hiệu lực quản lý điều hành các cấp chính quyền từ thị xã đến cơ sở, tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức từng bước đáp ứng nhiệm vụ xây dựng thị xã thành thành phố.
3. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Các sở, ngành ưu tiên đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực quản lý trên địa bàn thị xã Phú Thọ, phối hợp với Ủy ban nhân dân thị xã nghiên cứu, đề xuất Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét có chính sách ưu đãi, tranh thủ và thu hút đầu tư vào thị xã.
- Có cơ chế hỗ trợ đối với doanh nghiệp vào đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Phú Hà để thu hút các dự án phát triển sản xuất công nghiệp. Hỗ trợ về tiền đấu giá đất hoặc thuê đất, vay vốn xây dựng cơ sở kinh doanh đối với một số dự án đầu tư vào khu đô thị dịch vụ mới trên trục đường 35m (nhà hàng, khách sạn, thương mại, khám chữa bệnh chất lượng cao…) để tạo đà thu hút các nhà đầu tư khác vào phát triển trung tâm dịch vụ đô thị.
- Chú trọng chính sách an sinh xã hội, quan tâm chăm lo đến nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân thị xã; giảm tỷ lệ hộ nghèo tới mức thấp nhất.
- Xây dựng nếp sống văn minh đô thị: Tiếp tục triển khai có hiệu quả quy chế quản lý đô thị, trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường; xây dựng các tuyến phố văn minh.
4. Giải pháp về mở rộng các mối quan hệ hợp tác phát huy, khai thác các lợi thế để xây dựng phát triển thị xã
Đẩy mạnh hợp tác đầu tư, phát huy, khai thác tối đa các lợi thế của thị xã như: Vị trí địa lý, bề dày lịch sử 110 năm xây dựng và phát triển; hệ thống giao thông đối ngoại trọng điểm của quốc gia (Cầu Ngọc Tháp, đường Hồ Chí Minh, đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai...) để xây dựng, phát triển thị xã trở thành một trong những vùng động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và khu vực.
5. Giải pháp về huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và nhân dân toàn thị xã trong tổ chức thực hiện
Xây dựng kế hoạch và nội dung tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc quyết tâm ủng hộ, tạo điều kiện hoàn thành mục tiêu nâng cấp thị xã Phú Thọ trở thành thành phố; huy động tối đa các nguồn lực của địa phương, nguồn lực xã hội hóa để thực hiện.
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
- Năm 2014: Triển khai thực hiện đề án, tập trung đầu tư các công trình hạ tầng đô thị thiết yếu.
- Cuối năm 2014 và đầu năm 2015: Xây dựng đề án đề nghị công nhận 2 xã Thanh Minh, Văn Lung trở thành phường; trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp tháng 7 năm 2015 và trình cấp có thẩm quyền quyết định công nhận trong năm 2015.
- Cuối năm 2015: Xây dựng Đề án đề nghị thành lập thành phố Phú Thọ trực thuộc tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp tháng 7 năm 2016 và trình cấp có thẩm quyền quyết định công nhận trong năm 2016.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2013./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 3Thông tư 34/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Nghị định 62/2011/NĐ-CP về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn
- 5Thông tư 02/2012/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 62/2011/NĐ-CP về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị quyết 51/2011/NQ-HĐND phê duyệt đề án nâng cấp thị xã Bà Rịa trở thành thành phố Bà Rịa trực thuộc do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án nâng cấp thị xã Phú Thọ trở thành thành phố trực thuộc tỉnh Phú Thọ vào năm 2016
- Số hiệu: 17/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hoàng Dân Mạc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực