- 1Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 2Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2008/NQ-HĐND | Rạch Giá, ngày 09 tháng 01 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 99/TTr-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh phí chợ trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 02/BC-BKTNS ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 99/TTr-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh phí chợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
1. Mức thu: mức thu phí chợ theo biểu mức thu phí chợ kèm theo.
2. Chế độ thu nộp quản lý và sử dụng:
- Phí chợ là khoản thu về sử dụng diện tích bán hàng đối với những người buôn bán trong chợ nhằm bù đắp chi phí đầu tư, quản lý chợ của Ban quản lý, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ. Đối với các chợ mà Ban quản lý, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ thực hiện thu tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng, thuê địa điểm kinh doanh thì phí chợ là tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ (người kinh doanh tại chợ chỉ phải nộp một trong hai khoản: phí chợ hoặc tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh);
- Đơn vị khai thác, quản lý chợ căn cứ vào biểu mức thu phí chợ nêu trên để xây dựng mức thu (không quá mức thu quy định) cụ thể cho phù hợp trình UBND cùng cấp quyết định mỗi năm một lần, báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan Thương mại - Tài chính - Thuế cùng cấp để kiểm tra theo dõi;
- Đơn vị khai thác, quản lý chợ được thu các khoản dịch vụ (không bao gồm phí, lệ phí nhà nước) tại chợ theo quy định của pháp luật. Giá các loại dịch vụ trong chợ được Ban quản lý chợ tự xây dựng phù hợp với chi phí quản lý của Ban quản lý chợ, đúng chất lượng dịch vụ theo hợp đồng kinh tế. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cơ quan Thương mại - Tài chính - Thuế cùng cấp để kiểm tra theo dõi;
- Tiền phí chợ thu được từ các chợ do nhà nước đầu tư hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được quản lý, sử dụng như sau:
+ Cơ quan, đơn vị quản lý chợ được để lại là 10% (mười phần trăm) trên tổng số tiền thu phí chợ để chi phí quản lý chợ; phần còn lại 90% (chín mươi phần trăm) nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí tái đầu tư phát triển chợ;
+ Trường hợp thực hiện cơ chế đấu thầu phí chợ hoặc đấu thầu tiền sử dụng diện tích bán hàng thì nộp 100% vào NSNN theo quy định hiện hành.
- Tổ chức, cơ quan, đơn vị được ủy quyền thu phí, lệ phí và các khoản thu dịch vụ phải niêm yết và công khai mức thu áp dụng thống nhất tại nơi trực tiếp thu tiền phí, lệ phí và các khoản thu dịch vụ;
- Miễn thu phí chợ đối với hộ mua bán không thường xuyên thuộc diện hộ nghèo được cấp sổ (đang còn giá trị sử dụng).
Điều 2. Thời gian thực hiện: sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể: mức thu; chế độ quản lý, sử dụng; miễn, giảm phí chợ và chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ mười tám thông qua và thay thế Nghị quyết số 49/2005/NQ-HĐND ngày 30/6/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh mức thu phí chợ./.
| CHỦ TỊCH |
BIỂU MỨC THU PHÍ CHỢ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2008/NQ-HĐND ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
TT | Đối tượng thu (không áp dụng cho hộ đấu thầu mặt bằng kinh doanh) | Đơn vị tính | Mức thu phí chợ tại các địa bàn | |
Phú Quốc, Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Lương | Địa bàn khác | |||
A | Đối với người mua bán cố định thường xuyên tại chợ |
|
|
|
1 | Chợ loại 1 | đồng/m2/sạp/ tháng | 100.000 | 80.000 |
2 | Chợ loại 2 |
| 80.000 | 65.000 |
3 | Chợ loại 3 | 60.000 | 50.000 | |
4 | Chợ loại 4 | dưới 40.000 | dưới 40.000 | |
B | Đối với người mua bán không thường xuyên, không cố định tại chợ |
|
|
|
1 | Chợ loại 1 loại 2 | đồng/người/ngày | 1.000 | 1.000 |
2 | Chợ loại 3 và loại 4 |
| 500 | 500 |
Ghi chú:
- Các chợ đầu tư không bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có thể thu phí chợ cao hơn, nhưng không quá 02 lần so với mức thu trên;
- Tiêu chí để phân loại chợ thực hiện theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển, quản lý chợ theo phân cấp quản lý chợ của địa phương (chợ loại 1 có trên 400 điểm kinh doanh, mỗi điểm kinh doanh = 3m2; chợ loại 2 từ trên 200 đến 400 điểm kinh doanh; chợ loại 3 từ trên 100 đến 200 điểm kinh doanh và chợ loại 4 dưới 100 điểm kinh doanh)./.
- 1Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐND về việc quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợtrên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị quyết số 61/2007/NQ-HĐND về việc quy mô chợ và điều chỉnh mức thu phí, lệ phí chợ trên địa bàn quận Tân Phú do Hội đồng nhân dân Quận Tân Phú ban hành
- 3Nghị quyết 92/2008/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí chợ tại Trung tâm thương mại và chợ Phú Yên, thành phố Hải Dương
- 4Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về phí chợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Nghị quyết 37/2013/NQ-HĐND về phí chợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Quyết định 198/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 1Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐND về việc quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợtrên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị quyết số 61/2007/NQ-HĐND về việc quy mô chợ và điều chỉnh mức thu phí, lệ phí chợ trên địa bàn quận Tân Phú do Hội đồng nhân dân Quận Tân Phú ban hành
- 7Nghị quyết 92/2008/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí chợ tại Trung tâm thương mại và chợ Phú Yên, thành phố Hải Dương
- 8Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về phí chợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Nghị quyết 17/2008/NQ-HĐND điều chỉnh phí chợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 17/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/01/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Trương Quốc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2008
- Ngày hết hiệu lực: 16/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực