Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 150/2010/NQ-HĐND | Hoà Bình, ngày 21 tháng 7 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 3/6/2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 952/TTr-UBND ngày 07/7/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp thẩm quyền quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi địa phương quản lý; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIV, Kỳ họp thứ 19 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Kèm theo Nghị quyết số 150 /2010/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của HĐND tỉnh)
1. Quy định việc phân cấp thẩm quyền đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh liên kết, tiêu huỷ tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý;
2. Tài sản nhà nước bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, trang thiết bị và các tài sản khác do pháp luật quy định.
1. Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị);
1. Phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
2. Quản lý nhà nước về tài sản nhà nước được thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước.
3. Đảm bảo tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, công bằng, hiệu quả và tiết kiệm.
4. Mọi tài sản nhà nước đều phải có người trực tiếp quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước;
I. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng: Trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và công trình vật kiến trúc gắn liền với đất; các trang thiết bị gắn liền với dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Đối với tài sản là trụ sở làm việc; phương tiện giao thông vận tải; máy móc, trang thiết bị phương tiện làm việc và các động sản khác, căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách được giao hàng năm, thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản quy định, như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm đối với tài sản:
- Trụ sở làm việc; tài sản là phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản là máy móc, trang thiết bị phương tiện làm việc và các động sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản;
b) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức quyết định mua sắm tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản a, điểm 2 Điều này) có giá trị dưới 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức quyết định mua sắm tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản a, điểm 2 Điều này) có giá trị dưới 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, Ngành cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản, máy móc, trang thiết bị có giá trị dưới 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp huyện quyết định mua sắm tài sản, máy móc, trang thiết bị có giá trị dưới 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản.
5. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính căn cứ tiêu chuẩn, chế độ, định mức quyết định mua sắm tài sản (trừ trụ sở làm việc và phương tiện giao thông vận tải) từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị;
6. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của các quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản pháp luật về đấu thầu và các quy định hiện hành có liên quan khác.
Điều 5. Bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa tài sản nhà nước
Tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị phải được kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa theo đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, được thực hiện theo quy định của pháp luật và các văn bản có liên quan.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thuê trụ sở hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thuê tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc) phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị cấp huyện;
3. Giá thuê trụ sở hoặc thuê tài sản được xác định theo giá trị trường tại thời điểm thuê và được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá.
Điều 7. Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước.
1. Thu hồi tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản là trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
b) Đối với tài sản khác (ngoài tài sản đã quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) của cơ quan, tổ chức, cấp nào quyết định mua sắm thì cấp đó được quyền quyết định thu hồi.
2. Điều chuyển tài sản nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc và tài sản gắn liền với đất trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
b) Đối với tài sản khác (ngoài tài sản đã quy định tại điểm a khoản 2 Điều này) của cơ quan, tổ chức, cấp nào quyết định mua sắm thì cấp đó được quyền quyết định điều chuyển.
3. Thanh lý tài sản nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý tài sản là trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, đơn vị trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
b) Đối với tài sản khác (ngoài tài sản đã quy định tại điểm a khoản 3 Điều này) của cơ quan, tổ chức, cấp nào quyết định mua sắm thì cấp đó được quyền quyết định thanh lý.
Điều 8. Thẩm quyền bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước
1.Tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh thuộc các cấp quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức có liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Đối với các tài sản khác (ngoài tài sản quy định tại khoản 1 điều này) thuộc thẩm quyền cấp nào quyết định mua sắm thì cấp đó được quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước theo quy định.
3.Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc xác lập quyền sở hữu của nhà nước: Thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và văn bản pháp luật liên quan.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ đối với tài sản nhà nước bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước: Thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền cấp nào quản lý thì cấp đó được quyền quyết định tiêu huỷ tài sản theo quy định.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương để liên doanh, liên kết.
Điều 11. Đối với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1.Tài sản nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý, sử dụng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nuớc; Thẩm quyền đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu huỷ tài sản nhà nước được thực hiện theo Chương II quy định này.
Điều 12. Đối với các tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp
1. Tài sản là trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô các loại mà nhà nước đã giao cho các tổ chức quản lý, sử dụng thuộc sở hữu nhà nước. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tài sản nhà nước được thực hiện theo Chương II quy định này.
2. Các tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà nhà nước đã giao cho tổ chức quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
Điều 13. Đối với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp
1. Tài sản là trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô các loại mà nhà nước đã giao cho các tổ chức quản lý, sử dụng thuộc sở hữu nhà nước. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tài sản nhà nước được thực hiện theo Chương II quy định này. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm bảo vệ tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật và thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức.
3. Các tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà nhà nước đã giao cho tổ chức quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản lý, sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước; sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
2. Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành và công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo hướng dẫn của ngành Tài chính.
3. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quyết định của mình.
Điều 15. Sở Tài chính có trách nhiệm
1. Hướng dẫn các ngành, các cấp, các cơ quan nhà nước; đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp triển khai thực hiện Quy định này. Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương, định kỳ báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ở các ngành, các cấp; kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm về chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 16. Những nội dung khác không đề cập đến các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, các văn bản có liên quan và quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do địa phương quản lý của tỉnh Thái Bình
- 2Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 3Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 965/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 23/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chính chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp
- 6Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 965/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do địa phương quản lý của tỉnh Thái Bình
- 7Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 8Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9Quyết định 23/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chính chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp
Nghị quyết 150/2010/NQ-HĐND phân cấp thẩm quyền quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi địa phương quản lý do tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 150/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 21/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Hoàng Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra