Hệ thống pháp luật

Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 15/2017/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035

2. Mục tiêu cụ thể (xác định trên cơ sở số liệu gốc do Tổng cục thống kê thông báo tháng 6/2017):

2.1. Đến năm 2020:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020: 3,3%/năm (theo giá so sánh 2010).

- Cơ cấu ngành: Trồng trọt - lâm nghiệp 35,2%; Chăn nuôi - thủy sản 57,8%; Dịch vụ nông nghiệp 7,0% (theo giá hiện hành)

- Giá trị sản xuất trên diện tích đất canh tác: Giá trị sản xuất bình quân lĩnh vực trồng trọt đạt 250 triệu đồng/ha. Giá trị sản xuất bình quân lĩnh vực nuôi trồng thủy sản đạt 310 triệu đồng/ha (theo giá hiện hành).

- Tổng diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh đến năm 2020 là 46.956 ha.

2.2. Đến năm 2025:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025: 4,0%/năm (theo giá so sánh 2010).

Cơ cấu ngành: Trồng trọt - lâm nghiệp 30,0%; Chăn nuôi - thủy sản 60,0%; Dịch vụ nông nghiệp 10,0% (theo giá hiện hành).

- Giá trị sản xuất trên diện tích đất canh tác: Giá trị sản xuất bình quân lĩnh vực trồng trọt đạt 350 triệu đồng/ha. Giá trị sản xuất bình quân lĩnh vực nuôi trồng thủy sản đạt 500 triệu đồng/ha (theo giá hiện hành).

- Tổng diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh đến năm 2025 là 43.550 ha.

2.3. Định hướng đến năm 2035:

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2026 - 2035 đạt 3,5%/năm (theo giá so sánh 2010).

- Cơ cấu ngành: Trồng trọt - lâm nghiệp 25,0%; Chăn nuôi - thủy sản 64,5%; Dịch vụ nông nghiệp 10,5% (theo giá hiện hành).

- Giá trị sản xuất trên diện tích canh tác: 500 triệu đồng/ha/năm (theo giá hiện hành).

II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

1. Quy hoạch phát triển trồng trọt:

a) Sản xuất lúa: Đến năm 2020: sản lượng đạt 358.100 tấn. Đến năm 2025: sản lượng đạt 331.000 tấn. Tập trung phát triển các vùng sản xuất lúa chất lượng cao, theo hướng tăng dần về diện tích, đến năm 2025 đạt 27.500 ha; tập trung phần lớn trên địa bàn các huyện Bình Lục, Lý Nhân, Thanh Liêm và một số xã trên địa bàn huyện Duy Tiên, Kim Bảng, Phủ Lý.

b) Sản xuất ngô: Phát triển theo hướng cung cấp nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến và làm thức ăn tươi cho chăn nuôi bò sữa. Đến năm 2020: sản lượng đạt 49.700 tấn. Đến năm 2025: sản lượng khoảng 54.700 tấn. Tập trung trồng ngô vùng bãi ven sông ở các huyện Lý Nhân, Kim Bảng, Bình Lục, Duy Tiên.

c) Rau, đậu thực phẩm: Tiếp tục xây dựng, mở rộng vùng rau chuyên canh có quy mô tập trung, tạo cơ sở thuận lợi để đẩy mạnh đầu tư sản xuất theo hướng ứng dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học - công nghệ, sản xuất rau an toàn, rau chất lượng cao. Đến năm 2020, diện tích gieo trồng là 8.900 ha, sản lượng đạt trên 170.000 tấn. Đến năm 2025: diện tích gieo trồng là 10.100 ha sản lượng đạt 209.800 tấn. Bố trí các vùng sản xuất tập trung tại các huyện Lý Nhân, Bình Lục và Kim Bảng...

d) Cây ăn quả, hoa, cây cảnh và các loại cây trồng khác: Được bố trí ổn định, phù hợp theo thế mạnh vùng sản xuất của từng địa phương. Chú trọng phát triển một số loại sản phẩm có giá trị và nhu cầu cao trên thị trường.

2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi:

a) Chăn nuôi lợn: Phát triển theo hướng ổn định tổng đàn song tăng dần về sản lượng thịt xuất chuồng. Đến năm 2020 đạt 720 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 85.300 tấn. Đến năm 2025 đạt 730 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 95.000 tấn. Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng gia trại, trang trại tập trung xa khu dân cư, chủ yếu tại huyện Bình Lục, Lý Nhân.

b) Chăn nuôi trâu, bò thịt, bò sữa:

Đến năm 2020: Đàn trâu toàn tỉnh là 3.580 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 155 tấn; đàn bò thịt 36.000 con, sản lượng khoảng 2.750 tấn; đàn bò sữa 15.000 con, sản lượng sữa khoảng 72 triệu lít/năm.

Đến năm 2025: Đàn trâu giảm còn 3.350 con, sản lượng khoảng 150 tấn; quy mô đàn bò thịt tăng lên 50.000 con, sản lượng khoảng 4.000 tấn; đàn bò sữa tăng lên 20.000 con, sản lượng sữa đạt khoảng 100 triệu lít/năm.

Quy mô đàn bò sữa tập trung phát triển tại các huyện Duy Tiên, Lý Nhân, Kim Bảng, Thanh Liêm.

c) Chăn nuôi gia cầm: Đến năm 2020, tổng đàn gia cầm đạt 7,35 triệu con, sản lượng thịt xuất chuồng đạt 19.400 tấn. Đến năm 2025 đạt khoảng 8,05 triệu con, sản lượng thịt xuất chuồng là 22.000 tấn. Địa bàn trọng điểm chăn nuôi gia cầm tại các huyện: Bình Lục, Lý Nhân, Kim Bảng, Duy Tiên; đến năm 2025 tỷ lệ gia cầm được chăn nuôi tập trung đạt trên 70%.

d) Các vật nuôi khác: Xây dựng một số mô hình con nuôi mới trên địa bàn các huyện: chăn nuôi ong ở Duy Tiên, Bình Lục, Kim Bảng; rắn, baba ở Duy Tiên. Phát triển đàn dê, tiến tới xây dựng thương hiệu dê núi Hà Nam: Đến năm 2020 tổng đàn đạt 20.000 con; đến năm 2025 tổng đàn đạt 30.000 con, tập trung chủ yếu ở huyện Kim Bảng và Thanh Liêm.

Nghị quyết 15/2017/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035

  • Số hiệu: 15/2017/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 19/07/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm Sỹ Lợi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra