- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 3Thông tư liên tịch 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm do Bộ tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội ban hành.
- 4Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/2009/NQ-HĐND | Biên Hòa, ngày 16 tháng 07 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP CHI PHÍ CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ TIỀN ĂN ĐỐI VỚI NGƯỜI BÁN DÂM, NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy được Quốc hội thông qua ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma túy;
Sau khi xem xét Tờ trình số 5241/TTr-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc "Quy định trách nhiệm đóng góp chi phí chữa trị, cai nghiện và chế độ hỗ trợ tiền ăn đối với người bán dâm, người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân và các ý kiến của Đại biểu tại tổ và tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Tờ trình số 5241/TTr-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc "Quy định trách nhiệm đóng góp chi phí chữa trị, cai nghiện và chế độ hỗ trợ tiền ăn đối với người bán dâm, người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cụ thể như sau:
1. Đối tượng:
a) Người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại các Trung tâm.
b) Người bán dâm vừa là người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm.
c) Người bán dâm tự nguyện chữa trị tại các Trung tâm.
2. Phạm vi áp dụng:
Người bán dâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (sau đây viết tắt là các Trung tâm) có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí chữa trị, cai nghiện và được hỗ trợ tiền ăn theo quy định tại Đề án này. Trường hợp người bán dâm, người nghiện ma túy không đủ điều kiện đóng góp thì thân nhân người đó phải có trách nhiệm đóng góp (trừ những trường hợp được hỗ trợ theo quy định).
3. Trách nhiệm đóng góp:
- Người nghiện ma túy tự nguyện vào cai nghiện tại các Trung tâm có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí, gồm: Tiền ăn, tiền hỗ trợ cắt cơn và thuốc điều trị thông thường, tiền sinh hoạt văn thể, tiền điện nước vệ sinh, tiền xây dựng cơ sở vật chất, chi phí phục vụ quản lý. Tổng cộng số tiền đóng góp tháng thứ nhất là 1.672.000 đồng/người/tháng, tháng thứ hai là 1.160.000 đồng/người/tháng.
- Người nghiện ma túy vừa là người bán dâm, tự nguyện vào cai nghiện chữa trị tại các Trung tâm, ngoài việc đóng góp các khoản chi phí như trên, phải đóng thêm 150.000 đồng tiền thuốc điều trị bệnh lây qua đường tình dục trong tháng thứ nhất.
- Người bán dâm, tự nguyện vào chữa trị tại các Trung tâm, ngoài các khoản chi phí đóng góp như hai mục trên còn đóng góp thêm tiền thuốc điều trị các bệnh lây qua đường tình dục 200.000 đồng/tháng thứ nhất, tháng thứ hai trở đi đóng 10.000 đồng tiền thuốc thông thường.
- Các đối tượng quy định nêu trên có nhu cầu học nghề thì áp dụng mức thu như các đối tượng khác đang thực hiện tại các Trung tâm.
4. Chế độ hỗ trợ:
Hỗ trợ tiền ăn hàng tháng theo mức do UBND tỉnh quy định cho các đối tượng sau: Người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP, người trong gia đình được hưởng chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công là con ruột, cháu ruột người có công.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, hàng năm đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo tại kỳ họp cuối năm của HĐND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, khi cần thiết phải điều chỉnh, UBND tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất xử lý và trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo luật định.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2009.
| HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
- 1Quyết định 1527/2004/QĐ-UB về mức đóng góp chi phí chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND tăng mức trợ cấp tiền ăn cho người bán dâm, người nghiện ma túy đang được giáo dục tập trung tại Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội tỉnh Bạc Liêu
- 3Quyết định 27/2015/QĐ-UBND quy định mức tiền ăn đối với người nghiện ma túy đang chữa trị, cai nghiện bắt buộc và mức đóng góp đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Sóc Trăng
- 4Nghị quyết 206/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ người tự nguyện chữa trị, cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2015 - 2020
- 5Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy định mức đóng góp đối với người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Kiên Giang
- 6Nghị quyết 21/2018/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ tiền ăn thêm các ngày Lễ, Tết cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đang quản lý tại Cơ sở xã hội, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái và hỗ trợ vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày cho đối tượng bảo trợ xã hội tại Cơ sở bảo trợ xã hội công lập, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, trại viên Khu điều trị phong Bến Sắn do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 5Thông tư liên tịch 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm do Bộ tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội ban hành.
- 6Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 7Quyết định 1527/2004/QĐ-UB về mức đóng góp chi phí chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 8Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND tăng mức trợ cấp tiền ăn cho người bán dâm, người nghiện ma túy đang được giáo dục tập trung tại Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội tỉnh Bạc Liêu
- 9Quyết định 27/2015/QĐ-UBND quy định mức tiền ăn đối với người nghiện ma túy đang chữa trị, cai nghiện bắt buộc và mức đóng góp đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Sóc Trăng
- 10Nghị quyết 206/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ người tự nguyện chữa trị, cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2015 - 2020
- 11Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy định mức đóng góp đối với người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Kiên Giang
- 12Nghị quyết 21/2018/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ tiền ăn thêm các ngày Lễ, Tết cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đang quản lý tại Cơ sở xã hội, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái và hỗ trợ vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày cho đối tượng bảo trợ xã hội tại Cơ sở bảo trợ xã hội công lập, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, trại viên Khu điều trị phong Bến Sắn do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Nghị quyết 146/2009/NQ-HĐND quy định trách nhiệm đóng góp chi phí chữa trị, cai nghiện và chế độ hỗ trợ tiền ăn đối với người bán dâm, người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành
- Số hiệu: 146/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Trần Đình Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực