Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/2015/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 07 tháng 7 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BNNPTNT ngày 28/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành danh mục giống vật nuôi cao sản;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 30/2015/TT-BTC, ngày 09/3/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét Tờ trình số 54/TTr-UBND ngày 15/6/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về hỗ trợ, đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020 và Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách, đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ, đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020 với những nội dung chính sau:
Quy định cụ thể một số nội dung hỗ trợ, đầu tư bổ sung từ ngân sách tỉnh dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ban hành kèm theo phụ lục danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn. (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư)
a) Áp dụng đối với nhà đầu tư nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Riêng đối với nội dung hỗ trợ, đầu tư chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ sẽ do Thủ tướng Chính phủ quy định về nguồn vốn và thủ tục hỗ trợ đầu tư.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này.
a) Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã, thành phố.
b) Ngân sách tỉnh hỗ trợ là việc ngân sách tỉnh cấp trực tiếp cho nhà đầu tư khoản kinh phí được hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này, sau khi nhà đầu tư thực hiện hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án.
c) Ngân sách tỉnh đầu tư là việc ngân sách tỉnh đầu tư các hạng mục công trình phục vụ sản xuất (giao thông, thủy lợi,...) thông qua chủ đầu tư là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Nguyên tắc áp dụng hỗ trợ đầu tư
a) Nhà đầu tư khi xây dựng vùng nguyên liệu mà có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định với người dân được ưu tiên xem xét ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.
b) Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
c) Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của Nhà nước không thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách quy định tại Nghị quyết này.
5. Các chính sách hỗ trợ, đầu tư từ ngân sách tỉnh
Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư vào tỉnh Vĩnh Long ngoài các ưu đãi, hỗ trợ được hưởng theo quy định chung của Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, còn được hưởng thêm chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nếu dự án đầu tư thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.
a) Hỗ trợ kinh phí chuẩn bị đầu tư: Hỗ trợ 75% chi phí lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư, nhưng tổng mức hỗ trợ chung tối đa không quá 01 tỷ đồng/dự án (riêng đối với dự án không lập quy hoạch chi tiết xây dựng thì mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án)
b) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực: Hỗ trợ 50% kinh phí khi tham gia các lớp bồi dưỡng được tỉnh tổ chức các lớp đào tạo ngắn ngày hay hỗ trợ tập huấn hoặc đào tạo cấp quản lý bậc cao như: Giám đốc Điều hành (CEO); Giám đốc Kinh doanh (SMD); Giám đốc Tài chính (CFO); Giám đốc nhân sự (CPO), Giám đốc sản xuất...
c) Hỗ trợ thông tin
- Được các cơ quan, đơn vị chức năng cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ và các thông tin kinh tế, xã hội khác mà nhà đầu tư yêu cầu thuộc thẩm quyền của tỉnh;
- Hỗ trợ giới thiệu sản phẩm trên cổng thông tin điện tử của sở ngành liên quan bằng hình thức tạo liên kết giữa website của doanh nghiệp với cổng thông tin điện tử của sở ngành liên quan.
d) Hỗ trợ kinh phí xúc tiến Đầu tư, xúc tiến Thương mại
- Hỗ trợ kinh phí xúc tiến Đầu tư: Khi tham gia xúc tiến đầu tư ở nước ngoài theo Kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sẽ được hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay khứ hồi, nhưng tối đa 02 người/doanh nghiệp;
- Hỗ trợ kinh phí xúc tiến Thương mại: Nếu được Ủy ban nhân dân tỉnh chọn tham gia Hội chợ - Triển lãm ở nước ngoài thì được hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng nhưng phải được cơ quan làm công tác xúc tiến Thương mại thẩm định; khi tham gia các cuộc Hội chợ - Triển lãm trong nước được tỉnh hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng và chi phí vận chuyển hàng hóa tham gia Hội chợ - Triển lãm.
đ) Hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà máy xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn:
Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng nhà máy xử lý nước thải đạt cột A theo tiêu chuẩn hiện hành nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án. Dự án này phải được phê duyệt theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Hỗ trợ về tín dụng:
- Được vay từ Quỹ Đầu tư Phát triển của tỉnh và các nguồn vốn vay ưu đãi khác của tỉnh (nếu có);
- Được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ tối đa 2%/năm lãi suất vay vốn để đầu tư tài sản cố định từ các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh trong khoảng thời gian triển khai xây dựng theo Quyết định hỗ trợ đầu tư và 01 năm đầu hoạt động của dự án khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Hỗ trợ, đầu tư đối với vùng sản xuất rau an toàn theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP); phát triển vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến rau, củ, quả; xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao.
- Nhà đầu tư có dự án sản xuất rau, màu an toàn theo quy trình thực phẩm hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP); phát triển vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến rau, củ, quả; xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao được ngân sách tỉnh hỗ trợ, đầu tư như sau:
+ Hỗ trợ 50% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 02 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng nhà xưởng; mua máy móc, thiết bị; lắp đặt hệ thống tưới nước tự động; đóng gói, bảo quản sản phẩm (không bao gồm chi phí xây dựng văn phòng);
+ Hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng thuê tổ chức tư vấn hướng dẫn, chứng nhận đánh giá để được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm an toàn. Nội dung kinh phí thuê tổ chức chứng nhận đánh giá để được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm an toàn phải phù hợp với các quy định hiện hành;
+ Ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật dẫn đến hàng rào doanh nghiệp của vùng sản xuất tập trung tối đa 03 tỷ đồng cho dự án.
- Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ, đầu tư này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
+ Có quy mô sản xuất vùng nguyên liệu tập trung từ 100 ha trở lên. Riêng đối với dự án xây dựng vùng sản xuất rau an toàn là 30ha và dự án xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao có quy mô sản xuất vùng nguyên liệu tập trung từ 500 ha trở lên;
+ Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt;
+ Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
Ngân sách tỉnh đưa vào dự toán nội dung chi hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ở mức 2% tổng chi ngân sách địa phương hàng năm (không bao gồm phần bổ sung cân đối ngân sách từ Trung ương cho tỉnh).
Nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn bao gồm nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương; kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo; vốn lồng ghép từ các chương trình dự án.
Trong các năm đầu chưa dự báo được nhu cầu đầy đủ, dự toán chi ngân sách đầu năm được cân đối theo khả năng nguồn vốn, trong năm nếu thực tế có dự án phát sinh; vốn hỗ trợ có tăng cao thì tiếp tục bổ sung cho phù hợp.
- Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư; khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại;
- Trường hợp dự án chỉ có 01 hạng mục đầu tư được hỗ trợ, ngân sách nhà nước sẽ thanh toán một lần khi dự án hoàn thành đầu tư;
- Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được xem như phần vốn đối ứng của doanh nghiệp; nhà nước bảo lãnh phần vốn này khi doanh nghiệp vay vốn để đầu tư từ các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh để thực hiện dự án.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, phối hợp vớ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VIII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và đăng công báo tỉnh.
Nghị quyết này hết hiệu lực thi hành sau ngày 31/12/2020./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 148/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020
- 2Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020
- 3Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND Ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh đến năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 1066/2015/QĐ-UBND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017
- 5Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2015 - 2020
- 6Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2015 - 2020
- 7Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020
- 8Nghị quyết 09/2015/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Tỉnh Ninh Thuận
- 9Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 10Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2014 triển khai thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020
- 12Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 13Nghị quyết 64/2017/NQ-HĐND quy định thí điểm chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Thông tư 14/2014/TT-BNNPTNT về Danh mục giống vật nuôi cao sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Nghị quyết 148/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020
- 7Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020
- 8Thông tư 30/2015/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND Ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh đến năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10Quyết định 1066/2015/QĐ-UBND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017
- 11Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2015 - 2020
- 12Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2015 - 2020
- 13Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020
- 14Nghị quyết 09/2015/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Tỉnh Ninh Thuận
- 15Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 16Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2014 triển khai thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 17Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020
- 18Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Nghị quyết 145/2015/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020
- Số hiệu: 145/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Trương Văn Sáu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra