Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/CT-UBND

Vĩnh Long, ngày 15 tháng 01 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CHO VAY PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/4/2008 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (NĐ 55).

Sau hơn 04 năm thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả cao:

Chính sách tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn tạo ra bước đột phá, khơi thông nguồn vốn tín dụng vào nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân và từng bước thực hiện công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Tuy nhiên, việc thực hiện Nghị định 41/2010/NĐ-CP trên địa bàn cũng còn một số mặt hạn chế như: chưa bao quát hết tất cả các đối tượng lĩnh vực có liên quan đến nông nghiệp, nông thôn. Sự tham gia vào tín dụng nông nghiệp nông thôn trên địa bàn chủ yếu tập trung khối ngân hàng thương mại Nhà nước.

Để khắc phục những mặt hạn chế nêu trên và đẩy mạnh cho vay phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới theo NĐ 55 của Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan thực hiện những nội dung sau:

- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng (TCTD) cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo NĐ 55 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.

- Tổng hợp tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc phát sinh có liên quan đến cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn trình Thống đốc và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý theo thẩm quyền.

- Tổng hợp số liệu đề nghị khoanh nợ, xóa nợ của các TCTD trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh để chỉ đạo sở Tài chính phối hợp với NHNN kiểm tra, xác nhận tình hình thiệt hại thực tế của các tổ chức, cá nhân do thiên tai dịch bệnh theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

- Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính kiểm tra, xác nhận số liệu đề nghị khoanh nợ, xóa nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Thủ tướng Chính phủ.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các TCTD trong việc chấp hành quy định về cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đảm bảo an toàn, hiệu quả. Chấn chỉnh, xử lý kịp thời các trường hợp cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn không đúng quy định.

- Khuyến khích các TCTD mở rộng các phòng giao dịch về địa bàn nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa để tăng cường huy động nguồn vốn và cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.

- Thực hiện việc báo cáo kết quả thực hiện chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo quy định.

2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp nông thôn và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách khuyến khích triển khai phát triển mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư; phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn các hộ gia đình, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại và các đối tượng khác xây dựng dự án, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi làm cơ sở cho các TCTD cho vay.

- Hỗ trợ nông dân khoa học kỹ thuật, giống, bảo quản sau thu hoạch để nâng cao hiệu quả sản xuất và phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm của nông dân.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố cụ thể thời gian, phạm vi thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại diện rộng cho vật nuôi và cây trồng trên các phương tiện thông tin đại chúng để các đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp hỗ trợ kịp thời.

3. Giám đốc Sở Tài chính

- Phối hợp với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh trong việc kiểm tra, xác nhận về hồ sơ, số liệu chi tiết khoanh nợ, xóa nợ của tổ chức tín dụng theo quy định của NĐ 55 và thông tư hướng dẫn số 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổng hợp các chương trình, dự án phát triển hạ tầng nông thôn theo quy hoạch phát triển, theo chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu tư để làm cơ sở cho các TCTD cho vay.

5. Giám đốc Sở Công thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan triển khai và hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường, xúc tiến thương mại và phát triển hệ thống phân phối trong khâu tiêu thụ đối với các sản phẩm nông nghiệp theo chính sách hỗ trợ do Bộ Công thương ban hành.

6. Giám đốc Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với sở Tài Chính, sở Tài Nguyên và Môi Trường hướng dẫn việc không thu phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản và lệ phí đăng ký giao dịch đảm bảo đối với cá nhân, hộ gia đình vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của NĐ 55.

7. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm nhanh chóng cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.

- Triển khai cho các đơn vị trực thuộc về việc không thu lệ phí đăng ký giao dịch đảm bảo đối với cá nhân, hộ gia đình vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của NĐ 55.

8. Các đơn vị thực hiện chứng thực hợp đồng

- Không thu lệ phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản đối với các cá nhân, hộ gia đình vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo quy định tại khoản 4 Điều 9 NĐ 55.

9. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố

- Thực hiện công tác quy hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp và quy hoạch kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn; đề xuất các chính sách hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật, khuyến nông, thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

- Chủ trì triển khai việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc hỗ trợ các TCTD thẩm định, cho vay, thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện việc cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho các chủ trang trại đủ điều kiện để giúp các trang trại thuận lợi khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét xác nhận cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các chủ trang trại về việc chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp theo quy định tại khoản 3 Điều 9 NĐ 55 của Chính phủ.

10. Các tổ chức chính trị - xã hội

- Phối hợp với các tổ chức tín dụng trong việc thông tin, tuyên truyền về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo NĐ 55 của Chính phủ và Thông tư số 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2015 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn thực hiện NĐ 55.

11. Các TCTD trên địa bàn

- Thực hiện việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại NĐ 55, Thông tư số 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của hội sở đảm bảo rõ ràng, minh bạch và thủ tục đơn giản để tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn vay.

- Tăng cường huy động nguồn vốn tại chỗ và tranh thủ các nguồn vốn từ hội sở để đảm bảo đủ vốn cho vay nông nghiệp nông thôn. Các ngân hàng thương mại cổ phần dành một tỷ lệ vốn thích hợp bố trí cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Ưu tiên việc mở rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng nông thôn phù hợp với năng lực hoạt động và khả năng quản lý của mình; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội tại địa bàn để thực hiện cho vay, thu hồi nợ và giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng.

- Thực hiện giảm lãi suất cho vay với mức tối thiểu 0,2%/năm so với lãi suất các khoản cho vay cùng loại và có thời hạn vay tương ứng cho các khách hàng tham gia mua bảo hiểm đối với đối tượng sản xuất nông nghiệp hình thành từ vốn vay.

- Phối hợp với khách hàng lập hồ sơ đề nghị khoanh nợ, xóa nợ; tập hợp hồ sơ và chịu trách nhiệm rà soát, kiểm tra bảo đảm tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, số liệu chi tiết đề nghị khoanh nợ, xóa nợ theo quy định tại NĐ 55 và Thông tư số 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2015 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam báo cáo Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long.

- Thực hiện theo dõi riêng hồ sơ về cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn và báo cáo kết quả cho vay về phát triển nông nghiệp nông thôn theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam.

12. Tổ chức thực hiện

- Các đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt nội dung Chỉ thị này, định kỳ hàng quý (chậm nhất là ngày 10 tháng đầu của quý sau) các đơn

vị báo cáo những nội dung thuộc trách nhiệm về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long để tổng hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long tập hợp những khó khăn, vướng mắc do các đơn vị báo về để thống nhất với các sở, ngành tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Thống đốc Ngân hàng nhà nước xử lý theo thẩm quyền./.

 


Nơi nhận:
- TT. TU & HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- GĐ Các sở, ban, ngành có liên quan;
- Thủ trưởng các tổ chức CT-XH;
- CT UBND các huyện, TX, TP;
- NHNN tỉnh và các TCTD trên địa bàn;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu VT. 5.13.05

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hoàng Tựu