- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 7Quyết định 907/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 14/NQ-HĐND | Bắc Kạn, ngày 10 tháng 3 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH BẮC KẠN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ X, KỲ HỌP THỨ 12 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 907/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 9612/BC-HĐTĐ ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng thẩm định định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 về Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 20/TTr-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi lập quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Bắc Kạn, quy mô 4.859,96km2 gồm 08 đơn vị hành chính: 01 thành phố (Bắc Kạn); 07 huyện (Chợ Mới, Chợ Đồn, Bạch Thông, Ngân Sơn, Ba Bể, Na Rì, Pác Nặm), với 108 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 96 xã, 06 phường và 06 thị trấn được giới hạn như sau:
- Phía Bắc: Giáp tỉnh Cao Bằng.
- Phía Đông: Giáp tỉnh Lạng Sơn.
- Phía Nam: Giáp tỉnh Thái Nguyên.
- Phía Tây: Giáp tỉnh Tuyên Quang.
Tỉnh Bắc Kạn có toạ độ địa lý khoảng từ 21o48' đến 22o44' vĩ độ Bắc, 105o26' đến 106o15' kinh độ Đông.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1.1. Quy hoạch phát triển tỉnh bám sát Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; phù hợp với các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch ngành quốc gia; quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc và các định hướng phát triển theo Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
1.2. Phát triển nhanh gắn liền với tăng trưởng xanh, bền vững; nâng cao chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh; đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học - công nghệ, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, chuyển đổi số và tăng cường năng lực tiếp cận cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong sản xuất.
1.3. Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển, phát huy nội lực, thu hút mọi thành phần kinh tế với nhiều hình thức tham gia đầu tư phát triển; tập trung đầu tư đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng liên thông và đa mục tiêu.
1.4. Tập trung đầu tư có trọng điểm vào những ngành, lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh với nông, lâm nghiệp là nền tảng; du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; công nghiệp là một động lực phát triển.
1.5. Phát huy tối đa yếu tố con người, truyền thống cách mạng, bản sắc văn hóa và khát vọng phát triển của tỉnh Bắc Kạn; gắn giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với thị trường lao động.
1.6. Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, tạo việc làm ổn định để giảm nghèo bền vững, nâng cao mức sống của Nhân dân; sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
1.7. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội; chủ động hội nhập, hợp tác quốc tế, khắc phục các tác động tiêu cực của các xu thế kinh tế quốc tế và khu vực; đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
2.1. Mục tiêu tổng quát
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt trên 7,5%; trong đó: Dịch vụ tăng trên 08%/năm; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trên 3,5%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng trên 11%/năm.
- Cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ chiếm khoảng 54%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 20%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 24% (công nghiệp chiếm khoảng 12%); thuế sản phẩm khoảng 02%.
- GRDP bình quân/người theo giá hiện hành đạt trên 100 triệu đồng.
- Năng suất lao động theo giá hiện hành đạt trên 125 triệu đồng.
- Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 2.000 tỷ đồng.
- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2030 đạt trên 105 nghìn tỷ đồng.
- Tổng lượng khách du lịch đạt khoảng 03 triệu lượt người.
b) Về xã hội
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%; tỷ lệ thất nghiệp hằng năm dưới 03%. Phấn đấu chỉ số HDI đạt 0,699.
- Đến năm 2030 toàn tỉnh trên 80% trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 02%/năm, huyện nghèo giảm bình quân 3,5%/năm. Đến năm 2030 cơ bản không còn huyện nghèo và xã đặc biệt khó khăn.
- Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 88% trở lên; khu dân cư văn hóa đạt 86% trở lên; 100% xã, phường có trạm truyền thanh hoạt động tốt.
c) Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng 70% đến năm 2030.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định đạt 95%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 60%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt 95%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải rắn được thu gom dưới 30%.
- Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định đạt 98%.
- 100% khối lượng nước thải từ các khu, cụm công nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó 80% được sử dụng nước sạch.
- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh 95%.
d) Về không gian và kết cấu hạ tầng
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 30%; xây dựng thành phố Bắc Kạn trở thành đô thị xanh - sạch - văn minh, từng bước hoàn thiện tiêu chí của đô thị loại II.
- Cả tỉnh có ít nhất 70 xã và 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 100%.
e) Về quốc phòng, an ninh
2.3. Các đột phá phát triển
a) Xác định thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch là trọng tâm
Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn dựa trên nền tảng thế mạnh về môi trường, sinh thái, cảnh quan và văn hóa của tỉnh. Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trọng điểm, tập trung đầu tư vào các tổ hợp dự án du lịch với phạm vi, quy mô lớn, đảm bảo bền vững, chuyên nghiệp, đồng bộ, hiện đại; xây dựng sản phẩm du lịch có thương hiệu đối với các loại hình du lịch sinh thái, khám phá thiên nhiên, bất động sản nghỉ dưỡng cao cấp; du lịch nghỉ dưỡng kết hợp sân golf; du lịch thể thao mạo hiểm, vui chơi giải trí... Đưa khu du lịch hồ Ba Bể trở thành khu du lịch quốc gia với các sản phẩm, loại hình du lịch độc đáo, mang bản sắc riêng, liên kết với các khu du lịch trong vùng trung du và miền núi phía Bắc.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
c) Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội
Tập trung thu hút, khơi thông nguồn lực để đầu tư đồng bộ, hiện đại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, khai phá tiềm năng, lợi thế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội với trọng tâm là hệ thống giao thông kết nối các hành lang kinh tế thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc. Ưu tiên triển khai đầu tư các dự án giao thông huyết mạch gồm tuyến đường Chợ Mới - Bắc Kạn - Cao Bằng; tuyến QL3B; tuyến đường trục Đông - Tây (Tuyên Quang - Bắc Kạn - Lạng Sơn) kết nối tuyến cao tốc Phú Thọ - Tuyên Quang - Hà Giang và tuyến cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh; tuyến Bắc Kạn - Ba Bể - Na Hang (Tuyên Quang) và một số tuyến đường tỉnh, đường huyện khác. Bên cạnh đó, đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại thành phố Bắc Kạn, các thị trấn, đô thị trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp với trọng tâm là chế biến nông, lâm sản, chế biến sâu khoáng sản và một số ngành có lợi thế của địa phương để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
d) Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chuyển đổi số
Đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học - công nghệ vào thực tiễn sản xuất, nghiên cứu triển khai các chương trình khoa học - công nghệ để tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ lực của địa phương. Đẩy mạnh chuyển đổi số, đặc biệt ứng dụng công nghệ số vào một số ngành, lĩnh vực quan trọng, hình thành các phương thức sản xuất, tiêu thụ và quản lý mới.
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, trọng tâm là giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường lao động, chú trọng đào tạo nhân lực có trình độ kỹ thuật cao. Khuyến khích thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Tỉnh Bắc Kạn có nền kinh tế năng động; mức phát triển khá so với các địa phương trong cả nước; không gian phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn; đô thị theo hướng sinh thái, hiện đại và bền vững, có môi trường đáng sống.
Xây dựng chiến lược phát triển với tư tưởng “Phát triển từ cội nguồn và nỗ lực tạo ra những thành tựu mới” từ đó hoạch định các chiến lược phát triển bao gồm: “Khai thác tiềm năng - Phát huy bản sắc - Liên kết phát triển bền vững”.
III. PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng
1.1. Phương hướng phát triển du lịch
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, có vai trò động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác, hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại; phát triển các sản phẩm, loại hình du lịch đặc trưng, chất lượng, đa dạng, có thương hiệu, lợi thế nổi trội so với các tỉnh trong vùng trung du và miền núi phía Bắc. Phát triển du lịch bền vững gắn với bảo vệ môi trường; giữ gìn, phát huy, bảo tồn các giá trị di sản; các giá trị văn hóa của địa phương.
- Đầu tư, phát triển khu du lịch Ba Bể trở thành khu du lịch quốc gia; khu du lịch hồ Nặm Cắt trở thành khu du lịch cấp tỉnh; mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 điểm, khu du lịch được công nhận; di sản Ba Bể - Na Hang được Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
- Phát triển các cụm du lịch, gồm: Cụm du lịch Ba Bể và phụ cận; cụm du lịch thành phố Bắc Kạn và phụ cận; cụm du lịch ATK Chợ Đồn và phụ cận; cụm du lịch Na Rì - Ngân Sơn.
- Định hướng phát triển các sản phẩm du lịch chủ đạo, mang tính đặc thù của tỉnh, gồm: Du lịch gắn với các giá trị tự nhiên, giá trị sinh thái, bất động sản nghỉ dưỡng cao cấp; du lịch gắn với giá trị văn hóa, lịch sử; du lịch nghỉ dưỡng kết hợp sân golf; du lịch thể thao mạo hiểm, vui chơi giải trí; du lịch cộng đồng; du lịch gắn với sản phẩm OCOP....
1.2. Phương hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Phát triển ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
- Tập trung phát triển sản phẩm nông nghiệp có lợi thế theo các nhóm sản phẩm chủ lực cùng với việc xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Xây dựng ngành lâm nghiệp trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả cao. Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế đối với rừng sản xuất; phát triển các vùng sản xuất tập trung, đạt tiêu chuẩn bền vững để đáp ứng cơ bản nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ. Đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp ngoài gỗ, trồng cây dược liệu dưới tán rừng; phát triển các dịch vụ môi trường rừng.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các huyện, thành phố trong tỉnh; giữa các tỉnh trong vùng và giữa các vùng, kết nối chuỗi giá trị toàn cầu.
1.3. Lĩnh vực chuyển đổi số
- Hoàn thiện hạ tầng phục vụ cho nhu cầu kết nối của toàn dân cũng như công cuộc chuyển đổi số toàn diện.
- Phát triển nền tảng dữ liệu số: Xây dựng kho dữ liệu dùng chung của tỉnh để cung cấp dữ liệu làm cơ sở phát triển kho dữ liệu mở (hay hệ sinh thái dữ liệu mở) của tỉnh; xây dựng nền tảng giao dịch và các nền tảng đổi mới sáng tạo dựa trên trí tuệ nhân tạo; trong đó, tập trung xây dựng các nền tảng đặc thù của tỉnh…
- Đẩy nhanh xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, từng bước xây dựng chính quyền số; phát triển kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng ứng dụng công nghệ số, hình thành các doanh nghiệp công nghệ số có sức cạnh tranh trên thị trường.
1.4. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp
- Công nghiệp sản xuất chế biến nông, lâm sản và dược liệu: Xây dựng các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với hoạt động liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nằm trong chuỗi giá trị của vùng trung du và miền núi phía Bắc; tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản và dược liệu gắn với vùng nguyên liệu, đưa Bắc Kạn trở thành một trong những trung tâm chế biến nông, lâm sản và dược liệu của vùng trung du và miền núi phía Bắc.
- Công nghiệp sản xuất và phân phối điện: Thu hút đầu tư phát triển điện gió, điện sinh khối, thủy điện tích năng, phát triển điện mặt trời áp mái và trên mặt nước tại những địa điểm, khu vực phù hợp.
- Công nghiệp khai khoáng, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng: Khai thác các khoáng sản có giá trị kinh tế mà tỉnh Bắc Kạn đang có lợi thế như quặng sắt, sắt mangan, đặc biệt là quặng chì, kẽm để đưa vào chế biến sâu, chế biến tinh; ưu tiên dự án sản xuất vật liệu xây dựng không nung, vật liệu mới thân thiện môi trường, vật liệu phục vụ xây dựng nông thôn từ khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ.
- Công nghiệp hỗ trợ, tiêu dùng: Khuyến khích đầu tư các dự án công nghiệp sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử, công nghiệp phụ trợ cho các trung tâm sản xuất công nghiệp lớn của đồng bằng Bắc Bộ. Ưu tiên các sản phẩm công nghiệp phụ trợ có liên quan đến các sản phẩm đầu vào sẵn có trong địa bàn tỉnh như lâm sản và kim loại màu; khuyến khích thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp tái chế theo hướng bảo vệ môi trường; thu hút các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu may mặc, giày dép tạo điều kiện việc làm cho lao động địa phương.
2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác
2.1. Phương hướng phát triển ngành thương mại, dịch vụ
Tập trung phát triển các loại hình hạ tầng thương mại phục vụ bán buôn và bán lẻ, các cơ sở cung cấp dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại, dịch vụ; có sự kết hợp chặt chẽ và hợp lý giữa phát triển loại hình hạ tầng thương mại, dịch vụ truyền thống và hiện đại. Riêng thành phố Bắc Kạn và trung tâm đô thị cần ưu tiên đầu tư xây dựng các loại hình hạ tầng thương mại hiện đại.
2.2. Phương hướng phát triển văn hóa, thể thao
- Xây dựng, phát triển văn hóa của tỉnh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc gắn với mục tiêu phát triển con người, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và con người trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa các cấp, đảm bảo về quy mô, đáp ứng nhu cầu về văn hóa của Nhân dân, có gắn kết với phát triển du lịch; hoàn thiện một số thiết chế văn hóa trọng điểm, đảm bảo cho việc tổ chức các sự kiện cấp quốc gia. Bảo tồn 291 di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh theo các mức ưu tiên đầu tư.
- Hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng, phát triển một số môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh; nâng cao thành tích thi đấu, tham gia ngày càng nhiều các hoạt động thể dục thể thao khu vực và toàn quốc. Phát triển công tác giáo dục thể chất và thể thao trong cộng đồng, trường học, thể thao gắn với giải trí du lịch. Tập trung đầu tư thiết chế thể thao từ cấp tỉnh đến cơ sở.
2.3. Phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo
Quy hoạch, phát triển giáo dục - đào tạo một cách toàn diện, đồng bộ cả về quy mô, chất lượng và cơ sở vật chất. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đầu tư, nâng cấp mở rộng, nâng cao chất lượng các cơ sở dạy nghề phù hợp với nhu cầu của các ngành tăng trưởng trong tương lai, đặc biệt là đào tạo lao động trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch. Tăng cường giáo dục kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với yêu cầu cách mạng công nghiệp.
2.4. Phương hướng phát triển y tế
Tăng cường đào tạo cơ bản, đào tạo nâng cao, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ y tế nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của Nhân dân. Thu hút nhân lực y tế có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu công tác lâu dài tại địa phương, người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, vùng khó khăn.
Chú trọng hợp tác khám, chữa bệnh từ xa, đặc biệt là hợp tác với các bệnh viện lớn tuyến trung ương để nâng cao chất lượng, hiệu quả khám, chữa bệnh và trình độ chuyên môn đội ngũ y, bác sĩ của tỉnh.
2.5. Phương hướng phát triển ngành thông tin và truyền thông
- Phát triển dịch vụ bưu chính theo hướng đa dạng hóa, cung cấp tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ; tin học hóa tất cả các quy trình nghiệp vụ trong hoạt động cơ quan nhà nước; nâng cấp và xây dựng các tuyến truyền dẫn cáp quang đảm bảo dung lượng cao, kết nối liên vùng, liên huyện và đặc biệt là các vùng kinh tế - chính trị, vùng động lực, vùng kinh tế trọng điểm, ưu tiên phấn đấu xây dựng đô thị thông minh, hiện đại.
- Hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP có kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; nâng cao năng lực bảo đảm an toàn, an ninh mạng; xây dựng ngành báo chí, truyền thông chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại; tăng cường quản lý và phát triển các loại hình truyền thông, thông tin trên Internet.
2.6. Phương hướng phát triển khoa học và công nghệ
2.7. Phương hướng phát triển lao động việc làm và an sinh xã hội
2.8. Quốc phòng và an ninh
IV. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Phương án phát triển hạ tầng kỹ thuật
1.1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông
a) Đường bộ
- Cao tốc, quốc lộ: Thực hiện theo định hướng của quy hoạch cấp quốc gia để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh đồng bộ, hiện đại, liên thông, thúc đẩy liên kết vùng; trong đó: Xây dựng tuyến đường Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn (CT.07) đạt quy mô 04 - 06 làn xe; đoạn tuyến Chợ Mới - Bắc Kạn quy mô 04 làn xe, lộ trình đầu tư trước năm 2030; đối với đoạn tuyến Bắc Kạn - Cao Bằng trường hợp huy động được nguồn lực, thực hiện đầu tư trước năm 2030; đầu tư nâng cấp, cải tạo các tuyến đường quốc lộ nhằm nâng cao tính kết nối giao thông đối ngoại của tỉnh: Đối với các tuyến QL3, QL3B, QL279 quy mô tối thiểu đường cấp III-IV, 02 - 04 làn xe; các tuyến QL3C, QL3B quy mô tối thiểu đường cấp IV, 02 làn xe; đoạn tuyến quốc lộ qua khu vực đô thị, quy hoạch hệ thống đường gom, đường song hành để đảm bảo không làm ảnh hưởng đến năng lực thông hành của các quốc lộ.
- Đường tỉnh: Xây dựng 22 tuyến đường tỉnh với chiều dài khoảng 808,54km quy mô tối thiểu đường cấp IV - VI.MN; trong đó, giữ nguyên 07 tuyến đường tỉnh với chiều dài khoảng 251,24km; điều chỉnh 05 tuyến đường tỉnh với chiều dài khoảng 220,2km và quy hoạch mới 10 tuyến đường tỉnh với chiều dài khoảng 337,1km.
- Bến xe: Xây dựng 09 bến xe khách tại trung tâm các huyện, thành phố phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, trong đó nâng cấp 05 bến xe khách hiện trạng và quy hoạch mới 04 bến xe khách.
- Trung tâm logistics: Xây dựng 03 trung tâm logistics tại huyện Chợ Mới, thành phố Bắc Kạn và huyện Bạch Thông.
b) Đường thủy
Nâng cấp cải tạo tuyến đường thủy Sông Năng - hồ Ba Bể và hồ Ba Bể - Chợ Lèng đạt cấp hạng kỹ thuật tối thiểu là cấp V nhằm phát huy có hiệu quả vận tải đường thủy để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách phục vụ du lịch hồ Ba Bể. Hình thành các tuyến đường thủy trên các tuyến sông, hồ phục vụ vận tải dân sinh, phát triển du lịch.
c) Đường không
Giai đoạn từ năm 2021 - 2030, xây dựng sân bay Quân Bình là sân bay chuyên dùng; giai đoạn sau năm 2030, bổ sung quy hoạch cảng hàng không tại sân bay Quân Bình và đề xuất đưa vào Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay quốc gia.
1.2. Phương án phát triển năng lượng và mạng lưới điện
Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và từng địa phương, đảm bảo chất lượng điện và độ tin cậy cung cấp điện ngày càng được nâng cao. Từng bước thực hiện đầu tư và cải tạo lưới điện theo quy hoạch. Ưu tiên nguồn điện phục vụ cho sản xuất và cho các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
a) Nguồn phát điện
Đến năm 2030, duy trì các nhà máy thủy điện hiện có; xây dựng mới các dự án thủy điện với quy mô công suất 83,9MW; xây dựng mới các nhà máy điện sinh khối với công suất 80MW; xây dựng mới các tổ hợp điện gió với công suất tối thiểu 735MW.
b) Nguồn điện cấp cho tỉnh từ hệ thống truyền tải 220kV quốc gia
Đến năm 2030, nâng quy mô tổng công suất trạm biến áp (TBA) 220kV Bắc Kạn lên 375MVA; xây dựng mới TBA 220kV Ngân Sơn, với quy mô tổng công suất 500MVA.
c) Nguồn điện cấp cho tỉnh từ hệ thống truyền tải 110kV Quốc gia
Đến năm 2030, xây dựng mới 16 TBA 110kV với quy mô tổng công suất 842MVA và nâng công suất 02 TBA với tổng công suất 130MVA; xây dựng mới 17 tuyến đường dây 110kV với tổng chiều dài 331,5km; cải tạo nâng tiết diện với tổng chiều dài 73km.
1.3. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp, thoát nước, xử lý nước thải
Phát triển thủy lợi theo hướng hiện đại, bảo đảm cấp, thoát nước cho dân sinh, các ngành kinh tế; chủ động phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu đầu tư, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải phục vụ các ngành kinh tế. Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới hệ thống cấp nước, xử lý nước thải tập trung tại đô thị, khu du lịch, khu, cụm công nghiệp để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
1.4. Phương án hạ tầng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại công trình phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hoàn thiện hệ thống mạng lưới giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh.
2. Phương án phát triển hạ tầng xã hội
2.1. Phương án phát triển hạ tầng văn hóa, thể thao
- Duy trì các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh hiện có, huy động các nguồn lực đầu tư, xây dựng bảo tàng, thư viện, nhà hát ca múa nhạc dân tộc, rạp chiếu phim, trung tâm trưng bày, triển lãm văn hóa nghệ thuật, xây dựng mới các thiết chế văn hóa, thể thao, như: Quảng trường, công viên cây xanh, khu liên hợp thể dục thể thao tỉnh, khu luyện tập, thi đấu thể thao dưới nước, trường đua xe địa hình, thể thao mạo hiểm, sân golf,... .
2.2. Phương án phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo
2.3. Phương án phát triển hạ tầng lao động, việc làm và an ninh xã hội
- Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có khoảng 30 cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trong đó, tập trung đầu tư, phát triển Trường Cao đẳng Bắc Kạn thành trường trọng điểm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động; phát triển 07 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện, 02 trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh nhằm đáp ứng tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt chuẩn theo quy định.
- Cải tạo, nâng cấp Trung tâm Điều dưỡng người có công và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn; các công trình ghi công liệt sĩ (Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh; đài, đền tưởng niệm; nhà bia ghi tên liệt sĩ).
- Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp với quy mô đáp ứng khoảng 300 người. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập để thực hiện các nhiệm vụ; cải tạo, nâng cấp cơ sở cai nghiện ma túy hiện có.
2.4. Phương án phát triển hạ tầng y tế
- Duy trì hoạt động 08 Trung tâm Y tế các huyện/thành phố. Nâng cấp cải tạo, xây dựng mới các trung tâm y tế lên tối thiểu từ 90 - 135 giường; đầu tư nâng cấp ít nhất 03 trung tâm y tế huyện lên bệnh viện hạng II.
- Nâng cấp cải tạo, xây dựng mới các trạm y tế đã xuống cấp, chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh.
V. PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
Trên cơ sở khung giao thông, vị trí và vai trò các trọng điểm đô thị, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, địa giới các đơn vị hành chính hiện hữu, phân vùng liên huyện phát triển tỉnh Bắc Kạn với 03 vùng liên huyện như sau:
- Vùng động lực: Gồm ranh giới thành phố Bắc Kạn, huyện Bạch Thông và huyện Chợ Mới; trong đó, thành phố Bắc Kạn là hạt nhân của vùng.
- Vùng phía Tây: Gồm ranh giới các huyện Ba Bể, Pác Nặm và Chợ Đồn; trong đó, huyện Ba Bể là trung tâm của vùng.
- Vùng phía Đông Bắc: Gồm ranh giới huyện Ngân Sơn và huyện Na Rì.
2. Phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện
Quy hoạch 08 vùng huyện đảm bảo phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển tổng thể của tỉnh gồm: (1) Vùng thành phố Bắc Kạn; (2) Vùng huyện Chợ Mới; (3) Vùng huyện Chợ Đồn; (4) Vùng huyện Ba Bể; (5) Vùng huyện Pác Nặm; (6) Vùng huyện Bạch Thông; (7) Vùng huyện Ngân Sơn; (8) Vùng huyện Na Rì.
3. Phương án phát triển những khu vực có vai trò động lực
Các khu vực có vai trò động lực được xác định gồm: Thành phố Bắc Kạn và các thị trấn, đô thị của các huyện, các trung tâm du lịch như: Khu du lịch hồ Ba Bể, khu ATK Chợ Đồn, trung tâm khai thác chế biến khoáng sản, khu công nghiệp, du lịch có vai trò dẫn dắt nền kinh tế, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng GRDP của tỉnh. Tại các khu vực này tập trung phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị, dịch vụ thương mại, du lịch, khu công nghiệp…, thu hút các nguồn lực phát triển kinh tế, tạo ra sức lan tỏa, tác động sản xuất của khu vực lân cận, các huyện, thành phố.
4. Phương án phát triển vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn
Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng đặc biệt là giao thông để kết nối các khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn với các vùng động lực trong tỉnh và liên kết liên tỉnh. Ưu tiên bố trí quỹ đất giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc; quy hoạch, bố trí sắp xếp, di dời các hộ dân trong vùng thiên tai nguy hiểm gắn với sắp xếp lại dân cư và ổn định đời sống. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
5. Phương án hệ thống đô thị, tổ chức lãnh thổ nông thôn và nhà ở
5.1. Phương án phát triển mạng lưới đô thị
Đến năm 2030, tỉnh Bắc Kạn có:
- 01 đô thị đạt một số tiêu chí của đô thị loại II: Thành phố Bắc Kạn.
- 04 đô thị đạt một số tiêu chí của đô thị loại IV: Thị trấn Đồng Tâm, thị trấn Bằng Lũng, thị trấn Yến Lạc, thị trấn Chợ Rã.
- 06 đô thị loại V: Thị trấn Bộc Bố, thị trấn Nà Phặc, thị trấn Vân Tùng, thị trấn Phủ Thông và các đô thị: Sáu Hai, Khang Ninh.
5.2. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn
Các xã, thôn, bản phát triển theo mô hình nông thôn mới gắn với các đặc thù của từng khu vực trên cơ sở bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và cơ sở sản xuất, trong đó:
- Đối với các khu vực phát triển mới: Các khu dân cư mới được quy hoạch phát triển tại vị trí thuận tiện cho sản xuất của từng khu vực. Mỗi khu dân cư được bố trí đất thương mại, đất sản xuất... và đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội kết nối thuận lợi đến các khu vực đô thị và trung tâm dịch vụ.
- Đối với các khu vực dân cư hiện hữu: Giữ gìn không gian cảnh quan, kiến trúc công trình đối với các làng nghề truyền thống. Bảo tồn không gian nhà ở, công trình văn hóa truyền thống mang nét đặc trưng địa phương, đặc trưng văn hóa của mỗi dân tộc từng khu vực.
5.3. Định hướng phát triển nhà ở
- Ưu tiên phát triển nhà ở theo các dự án, phát triển nhà ở khu dân cư mới tập trung, kết hợp với chỉnh trang đô thị; phát triển mới nhà ở đảm bảo chất lượng đạt kiên cố hoặc bán kiên cố, mật độ xây dựng thấp; phát triển nhà ở theo hướng hiện đại, kết hợp giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống.
- Phát triển các khu nhà ở, bất động sản nghỉ dưỡng cao cấp (second home) tại các khu du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, gắn với cảnh quan thiên nhiên đẹp, độc đáo của tỉnh, đồng bộ với định hướng phát triển quy hoạch vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.
6. Phân bố phát triển không gian công nghiệp và hệ thống khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành công nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; đổi mới nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư, đặc biệt thu hút các nhà đầu tư lớn vào lĩnh vực công nghiệp có lợi thế tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu như chế biến sâu khoáng sản, nông, lâm sản, cơ khí chế tạo từ sản phẩm dệt may, da giày, vật liệu mới, công nghiệp môi trường, điện tử….
- Không gian phát triển công nghiệp bố trí dọc theo hành lang cao tốc Thái Nguyên - Bắc Kạn, các tuyến QL3, QL3B, QL3C, QL279, tuyến đường thành phố Bắc Kạn - Ba Bể…
- Phát triển các khu công nghiệp với diện tích khoảng 4.161ha trong đó giai đoạn 2021 - 2030 trước mắt thực hiện 204ha theo chỉ tiêu phân bổ đất quốc gia (gồm Khu công nghiệp Thanh Bình
- Giai đoạn 01 là 80,7ha, Khu công nghiệp Thanh Bình - Giai đoạn 2 là 80,3ha, Khu công nghiệp Chợ Mới 1 là 43ha); mở rộng khu công nghiệp đã thành lập, thành lập mới các khu công nghiệp khi tỉnh được bổ sung chỉ tiêu phân bổ đất.
- Phát triển 27 cụm công nghiệp với diện tích khoảng 903,4ha (trong đó giai đoạn 2021 - 2030 là 676,4ha).
7. Phân bố không gian phát triển dịch vụ
7.1. Không gian về hoạt động thương mại
- Phát triển hạ tầng thương mại hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi) ở các đô thị. Đối với đô thị loại II (thành phố Bắc Kạn), xây dựng trung tâm thương mại hạng II, III cùng với xây dựng siêu thị các loại. Đối với các đô thị loại IV, xây dựng các trung tâm thương mại hạng III. Riêng siêu thị hạng I và trung tâm thương mại chỉ phát triển theo quy hoạch.
- Xây dựng mới 18 chợ, cải tạo mở rộng và nâng hạng 57 chợ và giữ nguyên 03 chợ.
7.2. Không gian phát triển du lịch
- Phát triển 04 cụm du lịch:
Cụm du lịch Ba Bể và phụ cận: Đây là cụm trọng tâm ưu tiên đầu tư phát triển; không gian địa bàn của cụm gồm huyện Ba Bể (hạt nhân là hồ Ba Bể) và huyện Pác Nặm.
Cụm du lịch thành phố Bắc Kạn và phụ cận: Không gian địa bàn gồm thành phố Bắc Kạn và các huyện Chợ Mới, Bạch Thông.
Cụm du lịch ATK Chợ Đồn và phụ cận: Không gian địa bàn gồm huyện Chợ Đồn (hạt nhân là khu ATK Chợ Đồn) liên kết với thành phố Bắc Kạn, hồ Ba Bể, ATK Định Hóa (Thái Nguyên) và tỉnh Tuyên Quang.
Cụm du lịch Na Rì - Ngân Sơn: Không gian địa bàn gồm các huyện Na Rì và Ngân Sơn, liên kết với thành phố Bắc Kạn và các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng.
- Phát triển 15 khu chức năng tổng hợp sân golf và nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí tại các huyện, thành phố, trong đó: Giai đoạn 2021 - 2030 phát triển 10 khu; sau năm 2030 phát triển thêm 05 khu.
8. Phân bố không gian phát triển nông, lâm nghiệp
- Phân bố không gian phát triển trồng trọt tập trung:
Vùng trồng lúa tập trung phát triển tại các huyện: Ba Bể, Bạch Thông, Chợ Đồn.
Vùng trồng cây hằng năm khác tại thành phố Bắc Kạn và các huyện: Bạch Thông, Ba Bể, Chợ Mới, Na Rì, Chợ Đồn.
Vùng trồng cây lâu năm: Phát triển tại các huyện Bạch Thông, Ba Bể, Chợ Đồn, Ngân Sơn, Chợ Mới.
Vùng phát triển cây trồng đặc hữu cận ôn đới tại các huyện: Ngân Sơn, Pác Nặm.
Vùng trồng dược liệu: Tập trung phát triển các loài dược liệu có thế mạnh, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, sinh thái của địa phương.
- Phân bố không gian phát triển chăn nuôi: Xây dựng các trang trại chăn nuôi tập trung, chăn nuôi gia súc.
- Phân bố không gian phát triển lâm nghiệp: Phát triển trồng các loại cây như keo, mỡ, cây quế, cây hồi...; phát triển các vùng nguyên liệu tre, nứa...
9. Bố trí không gian đảm bảo quốc phòng, an ninh
Bố trí không gian các công trình quốc phòng, an ninh đảm bảo tuân thủ chỉ tiêu sử dụng đất do Thủ tướng Chính phủ phân bổ (trong thời kỳ quy hoạch bố trí đất quốc phòng 4.976ha và đất an ninh 227ha).
1. Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
1.1. Phương án phân vùng bảo vệ môi trường
Vùng bảo vệ môi trường được phân thành các vùng theo yếu tố nhạy cảm về môi trường là vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác.
a) Vùng bảo vệ nghiêm ngặt gồm:
- Nội thành, nội thị của thành phố Bắc Kạn.
- Nguồn nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt.
Nước mặt: Các lưu vực Sông Năng, Sông Cầu, sông Bắc Giang, sông Nà Phặc, sông Ngân Sơn và các suối chảy qua.
Nước ngầm: Khu vực các huyện Chợ Đồn, Pác Nặm, Ba Bể, thành phố Bắc Kạn.
- Khu vực bảo vệ I của di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
b) Vùng hạn chế phát thải gồm:
- Vùng đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt nêu trên.
- Khu dân cư tập trung nông thôn; nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V.
c) Vùng khác là khu vực còn lại trên địa bàn quản lý của tỉnh.
1.2. Quan trắc môi trường đất, nước, không khí
Đến năm 2030, số điểm quan trắc trên toàn bộ tỉnh Bắc Kạn là 40 điểm quan trắc môi trường không khí, 41 điểm quan trắc môi trường nước mặt, 28 điểm quan trắc môi trường nước ngầm, 25 điểm quan trắc môi trường đất.
1.3. Bảo tồn đa dạng sinh học, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, khu bảo tồn thiên nhiên
- Quy hoạch 04 khu bảo tồn thuộc hệ thống rừng đặc dụng, gồm: Vườn Quốc gia Ba Bể, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ và Khu bảo vệ cảnh quan Thác Giềng.
- Quy hoạch 07 cơ sở bảo tồn nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm, gồm: Vườn thực vật Ba Bể, Trung tâm Cứu hộ và bảo tồn, phát triển sinh vật và Bảo tàng thiên nhiên tại Vườn Quốc gia Ba Bể; Vườn thực vật Lũng Lỳ và Vườn ươm Kéo Nàng tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc; Vườn thực vật Cao Sơn và Trung tâm bảo tồn cây du sam tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ.
1.4. Bảo vệ và phát triển rừng
Bảo vệ và duy trì tỷ lệ che phủ rừng 70% đến năm 2030, đặc biệt là rừng phòng hộ, đặc dụng; phát huy hiệu quả chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần giảm thiểu tác động của thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, hiện đại, liên kết theo chuỗi từ trồng rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng đến chế biến gỗ, thương mại lâm sản và dược liệu dưới tán rừng. Phát triển nông lâm kết hợp, cảnh quan và các loại hình du lịch bền vững gắn với tài nguyên rừng, triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng bao gồm các dịch vụ hấp thụ và tích trữ carbon của rừng, dịch vụ cho thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái.
1.5. Sắp xếp, phân bố không gian các khu nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và tang lễ
- Nghĩa trang đô thị: Đến năm 2030, mở rộng khu nghĩa trang tại Nông Thượng, thành phố Bắc Kạn với diện tích khoảng 60ha. Đối với các thị trấn như: Đồng Tâm, Bằng Lũng, Chợ Rã, Yến Lạc… xây dựng nghĩa trang tập trung quy mô diện tích khoảng từ 10 - 15ha.
- Nghĩa trang nông thôn: Mỗi xã hoặc cụm xã xây dựng 01 nghĩa trang tập trung với quy mô dự kiến từ 05 - 10ha theo quy hoạch chung xã.
2. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
2.1. Về thăm dò khoáng sản
Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến các khu, điểm mỏ khoáng sản phải theo quan điểm phát triển bền vững, tăng trưởng xanh. Không cấp mới, gia hạn khai thác, có lộ trình dừng hoạt động các mỏ gây ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư, khu du lịch. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định; tận dụng tối đa nguồn đất, đá làm vật liệu san lấp mặt bằng các dự án phát triển hạ tầng đô thị.
2.2. Xác định các khu vực mỏ, điểm mỏ chưa khai thác, cấm khai thác cần bảo vệ với từng loại khoáng sản
- Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, gồm: Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa; khu vực rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ; khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.
- Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, gồm: Khu vực yêu cầu về quốc phòng, an ninh; bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được cấp có thẩm quyền xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước theo thứ tự: (1) Nhu cầu nước cho sinh hoạt; (2) Nhu cầu nước cho công nghiệp; (3) Nhu cầu nước cho du lịch, dịch vụ; (4) Nhu cầu nước cho nông nghiệp; (5) Nhu cầu nước cho thủy sản; (6) Nhu cầu nước cho các lĩnh vực khác.
Triển khai cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước. Xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước mặt và nước dưới đất. Hoàn thiện, nâng cấp mạng lưới các trạm cảnh báo thiên tai hiện có. Rà soát các công trình đập dâng, hồ chứa nước đã xuống cấp để gia cố, nâng cấp. Ổn định mái dốc, chống sạt lở cho những khu vực có nguy cơ lũ quét cao...
4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai trên địa bàn tỉnh và xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại thiên tai.
- Củng cố, tu sửa, tu bổ và xây dựng các công trình phòng chống thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Phòng ngừa là chính kết hợp với phương châm “04 tại chỗ”. Phát triển và ứng dụng công nghệ cao sinh học, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến để hướng tới nền nông nghiệp hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
VII. PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030
Nguồn lực đất đai phải được điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê, lượng hóa, hạch toán đầy đủ trong nền kinh tế, được quy hoạch sử dụng hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bền vững với tầm nhìn dài hạn; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển giáo dục, văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực cho sự phát triển của tỉnh. Đảm bảo việc bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022.
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
IX. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng phát triển theo phương án chọn, đề xuất 07 nhóm giải pháp chủ yếu sau:
1. Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2030 khoảng trên 105.000 tỷ đồng. Để huy động đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu thực hiện quy hoạch, ưu tiên bố trí vốn đầu tư công thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò dẫn dắt, thu hút tối đa các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; tập trung thu hút phát triển các ngành du lịch, chế biến nông, lâm sản, công nghiệp, dịch vụ… có lợi thế cạnh tranh.
2. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp xu thế phát triển chung của vùng và cả nước; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn.
- Tập trung thu hút đầu tư các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập, tạo đột phá quy mô đào tạo. Tăng cường liên kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp sử dụng lao động, triển khai đào tạo theo hình thức đặt hàng.
3. Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhất là đầu tư xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.
4. Nhóm giải pháp về phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số
4.1. Về khoa học, công nghệ
Chủ động triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách khoa học công nghệ. Nghiên cứu ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào phát triển kinh tế - xã hội gắn với sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị.
4.2. Về chuyển đổi số
Đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành trong chuyển đổi số, từng bước xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng ứng dụng công nghệ số, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp công nghệ số có sức cạnh tranh trên thị trường.
5. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
- Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực để thu hút thêm các nguồn lực cho phát triển khu vực động lực và sự liên kết giữa khu vực động lực với các khu vực phụ trợ.
- Liên kết với các tỉnh trong vùng và cả nước tạo cơ hội phát triển các ngành lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế như: Du lịch, nông, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến… Thúc đẩy hợp tác quốc tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin, thâm nhập và mở rộng thị trường.
6. Nhóm giải pháp về đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt các quy định của Nhà nước, của địa phương về khu vực phòng thủ và công tác quốc phòng, quân sự địa phương, đặc biệt là vùng ATK, CT229. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, đấu tranh làm thất bại âm mưu diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm.
7. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
Công bố, phổ biến thông tin về quy hoạch và vận động Nhân dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện quy hoạch. Triển khai xây dựng kế hoạch hành động và thường xuyên cập nhật; cụ thể hóa quy hoạch thành các kế hoạch 05 năm, hằng năm. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và quản lý thực hiện quy hoạch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 12 (kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 10 tháng 3 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2023 thông qua phương án đơn giản hóa 04 thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc, Hoạt động xây dựng, Nhà ở và công sở thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Bình Định
- 2Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2020
- 3Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 7Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 8Quyết định 907/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2023 thông qua phương án đơn giản hóa 04 thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc, Hoạt động xây dựng, Nhà ở và công sở thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Bình Định
- 11Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2020
- 12Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 14/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phương Thị Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết