HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 12 tháng 12 năm 2023 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 103/2023/QH15 ngày 09/11/2023 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Xét Báo cáo số 437/BC-UBND ngày 21/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Tờ trình số 245/TTr-UBND ngày 21/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật; Thông báo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long về tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và tham gia xây dựng chính quyền năm 2023; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2024, là năm có ý nghĩa quan trọng cần tăng tốc bứt phá trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; trọng tâm là thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế gắn với bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế và an sinh xã hội. Đẩy mạnh, tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện các đột phá chiến lược. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nhanh, bền vững, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và năng lực nội sinh nền kinh tế. Tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công nghiệp chế biến, chế tạo và phát triển du lịch. Thực hiện có hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
Quan tâm phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế,... chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo; thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Quyết liệt phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội để phát triển kinh tế - xã hội từng bước kéo giảm tội phạm và vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội năm 2024
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | Kế hoạch năm 2024 |
I | Các chỉ tiêu về kinh tế | ||
1 | Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng | % | 6,5 |
2 | Tỷ trọng kinh tế phi nông nghiệp | % | 63,5 |
3 | GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) | Tr. đồng | 83,7 |
4 | Tổng thu ngân sách trên địa bàn | Tỷ đồng | 5.947,5 |
Trong đó: Thu nội địa | Tỷ đồng | 5.897 | |
5 | Tổng kim ngạch xuất khẩu | Tr. USD | 780 |
6 | Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội | Tỷ đồng | 19.000 |
7 | Số doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế | Doanh nghiệp | 4.150 |
II | Các chỉ tiêu phát triển xã hội | ||
8 | Chuyển dịch cơ cấu lao động | ||
- Lao động khu vực nông, lâm, thủy sản | % | 41,95 | |
- Lao động phi nông nghiệp | % | 58,05 | |
9 | Số bác sĩ trên vạn dân | Bác sĩ | 10,3 |
Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính trạm y tế) | Giường | 31,9 | |
10 | Tổng tỷ suất sinh | Con/Phụ nữ | 1,87 |
11 | Tỷ lệ hộ nghèo giảm | % | 0,41 |
12 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 68,5 |
Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có cấp bằng, chứng chỉ | % | 26 | |
13 | Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị | % | 4,2 |
14 | Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội | % | 35 |
15 | Tỷ lệ xã, phường có Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã, có tổ chức hoạt động văn hóa cộng đồng | % | 85 |
16 | Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế | % | 94,4 |
17 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm | xã | 5 |
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tăng thêm | xã | 4 | |
III | Các chỉ tiêu về môi trường | ||
18 | Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung: | ||
- Khu vực đô thị | % | 99,3 | |
- Khu vực nông thôn | % | 96 | |
19 | Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt | ||
- Khu vực đô thị | % | 97 | |
- Khu vực nông thôn | % | 85 | |
20 | Tỷ lệ chất thải, nước thải y tế được thu gom xử lý | % | 100 |
21 | Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp (đang hoạt động) có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn | % | 100 |
Điều 3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
1. Về thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế
Hoàn thiện thủ tục trình phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sở cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực, tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững.
Thực hiện hiệu quả công tác quản lý giá, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu, nguyên, nhiên, vật liệu,... ổn định chỉ số giá tiêu dùng, hỗ trợ tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu - chi ngân sách nhà nước năm 2024 theo dự toán được giao. Thực hiện hiệu quả tăng thu, khai thác tốt dư địa thu ngân sách nhà nước, nuôi dưỡng nguồn thu, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu, nhất là từ thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số... và chống thất thu thuế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế, thực hiện nghiêm về đấu giá khi chuyển nhượng, cho thuê giao đất, cho thuê đất theo quy định. Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các gói chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí theo chỉ đạo của Trung ương và các chính sách theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp, người nộp thuế phục hồi, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề tăng thu NSNN. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách để ưu tiên cho tăng chi đầu tư phát triển.
Tiếp tục phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực động lực tăng trưởng, các lĩnh vực ưu tiên; triển khai hiệu quả các gói tín dụng ưu đãi theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước. Thực hiện quyết liệt các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng, xử lý nợ xấu, giữ tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn an toàn. Đồng thời, đẩy mạnh các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng của người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Đề án cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn giai đoạn 2022 - 2026.
Thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 theo các Nghị quyết của Chính phủ, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh; đặc biệt là triển khai có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án quan trọng, có tính lan tỏa tạo động lực phát triển của các ngành, lĩnh vực và của tỉnh. Kiên quyết loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chuẩn bị thủ tục đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giải phóng mặt bằng... Phấn đấu đạt mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công trên 95% kế hoạch.
a) Về nông nghiệp
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2022-2025. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
Xây dựng kế hoạch và chủ động, chỉ đạo điều chỉnh sản xuất linh hoạt, thích ứng với thời tiết, phù hợp với thị trường, dự báo nhu cầu thị trường và khuyến cáo sản xuất phù hợp nhu cầu. Tập trung cơ cấu lại mùa vụ theo hướng khuyến khích giảm diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả, tăng diện tích trồng màu, cây ăn trái, tăng chất lượng và hiệu quả sản xuất nông sản chủ lực của tỉnh. Nhân rộng các mô hình chăn nuôi, thủy sản, phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có hiệu quả. Tăng cường công tác quản lý phân bón, vật tư nông nghiệp, giống cây trồng góp phần giảm chi phí đầu vào, ổn định sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nhất là chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo nghị quyết HĐND tỉnh đã ban hành[1]. Triển khai các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ, xuất khẩu nông sản, nhất là các mặt hàng nông sản có thể mạnh. Hỗ trợ xây dựng các nhãn hiệu, thương hiệu nông, thủy sản và truy xuất nguồn gốc, xây dựng mã số vùng trồng, mã số đóng gói... để tạo thương hiệu, uy tín sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và mở rộng các thị trường xuất khẩu hàng nông sản chính ngạch.
Theo dõi chặt chẽ, chỉ đạo ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, đồng thời chủ động chống hạn hán, xâm nhập mặn. Đầu tư xây dựng, vận hành hiệu quả các công trình thủy lợi, chủ động trong điều tiết nguồn nước, ngăn mặn, lấy nước, trữ và cấp nước ngọt phục vụ sản xuất và dân sinh.
b) Về công nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp, khuyến công... trên địa bàn tỉnh. Theo dõi sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; triển khai kịp thời, có hiệu quả các chính sách, giải pháp hỗ trợ phục hồi, phát triển các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án công nghiệp đã được cấp phép, chưa triển khai hoặc đang triển khai nhất là các dự án công nghiệp lớn có vai trò quan trọng để sớm đi vào vận hành và phát huy hiệu quả, nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội.
Phối hợp với các địa phương khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp nhằm triển khai hỗ trợ ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp quảng bá, đăng ký thương hiệu sản phẩm; ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất. Khuyến khích, phát triển các dự án năng lượng tái tạo, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu để tăng cơ hội tham gia chuỗi cung ứng, nâng cao giá trị gia tăng.
Tập trung hỗ trợ triển khai các khu, cụm công nghiệp theo Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển Khu, cụm công nghiệp giai đoạn 2021-2025, từng bước hình thành các trục kinh tế động lực phù hợp với Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hạ tầng và khai thác có hiệu quả các khu, tuyến công nghiệp hiện có, tạo mặt bằng sạch để thu hút đầu tư, tạo động lực tăng trưởng mới. Đẩy mạnh các giải pháp xúc tiến, thu hút đầu tư, đặc biệt là thu hút doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
c) Về thương mại - dịch vụ, du lịch
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các chương trình, đề án về phát triển thương mại, thị trường trong nước; thúc đẩy áp dụng thương mại điện tử, thu hút đầu tư phát triển dịch vụ logistics để tăng cường khả năng giao dịch, tìm kiếm, mở rộng thị trường. Triển khai hiệu quả các chính sách kích cầu tiêu dùng, các hoạt động xúc tiến thương mại; trong đó, tiếp tục chú trọng thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trong giai đoạn 2021-2025”.
Tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, chính sách hiệu quả trong quản lý sản xuất, phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm; đồng thời hỗ trợ thực hiện tốt các quy định về chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc, đăng ký bản quyền, thương hiệu để phát triển trong nước và nâng cao năng lực, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, quản lý thị trường về giá, chất lượng sản phẩm, các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá, buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trên địa bàn tỉnh.
Khôi phục, mở rộng xuất khẩu vào các thị trường truyền thống (Bắc Mỹ, Đông Á); đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, hướng đến các thị trường mới, tiềm năng (Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh). Khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết; chủ động thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn, kỹ thuật mới của nước đối tác xuất khẩu.
Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ, đặc biệt là Nghị quyết của HĐND tỉnh về hỗ trợ Chương trình phát triển du lịch nông thôn. Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch; khai thác tiềm năng du lịch, điểm đến du lịch, tìm kiếm, khai thác hiệu quả các thị trường khách du lịch có nhiều tiềm năng. Phát huy hơn nữa hiệu quả các điểm du lịch tiêu biểu, sản phẩm du lịch đặc thù trên địa bàn tỉnh; phát triển các sản phẩm du lịch mới; tăng cường kết nối vùng miền, phát triển các sản phẩm du lịch liên kết giữa tỉnh Vĩnh Long với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long để tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy du lịch phát triển bền vững. Triển khai thực hiện Đề án Bảo tàng nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long, Đề án Di sản đương đại Mang Thít và các chính sách hỗ trợ. Mục tiêu năm 2024 có tổng lượng khách du lịch đến tỉnh đạt 1.250 nghìn lượt với doanh thu 480 tỷ đồng.
d) Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
Tập trung tổ chức, thực thi quyết liệt, toàn diện và đồng bộ các giải pháp, chính sách đã được Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ ban hành, nắm chắc tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, xử lý cơ bản khó khăn, vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp, dự án đầu tư, người dân, nhất là những vấn đề tồn đọng, vướng mắc kéo dài nhiều năm. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Chú trọng phát triển kinh tế tập thể, triển khai hiệu quả Luật hợp tác xã năm 2023, các chính sách hỗ trợ hợp tác xã. Hỗ trợ phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện để doanh nghiệp tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế; trong đó, tập trung hỗ trợ về khả năng tiếp cận đất đai, hạ tầng, vốn tín dụng, hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, đào tạo nhân lực.
Tăng cường công tác xúc tiến, thu hút đầu tư; chủ động tiếp cận, mời gọi các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong và ngoài nước có các dự án phù hợp với quy hoạch và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là các dự án đầu tư có quy mô lớn trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử,... Tập trung giải quyết các hạn chế, vướng mắc nhất là về thủ tục pháp lý, mặt bằng,... để đẩy mạnh thu hút đầu tư mới, đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư đã được phê duyệt.
3. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới
Đẩy mạnh xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; đặc biệt là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng thích ứng biến đổi khí hậu,... Huy động các nguồn vốn để đầu tư và nâng cấp mạng lưới giao thông đồng bộ, kết nối các đường tỉnh, đường vào các khu, cụm công nghiệp với tuyến quốc lộ, cao tốc qua địa bàn; đầu tư nâng cao chất lượng các tuyến đường đô thị, đường huyện và giao thông nông thôn đảm bảo tạo thành mạng lưới giao thông thông suốt, hiệu quả, phá vỡ điểm nghẽn kết nối với các tỉnh giáp ranh, hình thành trục kinh tế, phát triển các khu vực kinh tế, đô thị, du lịch. Hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư và khởi công xây dựng cầu Đình Khao. Hoàn thành và phê duyệt các loại quy hoạch xây dựng và quy chế quản lý kiến trúc đô thị theo quy định của Luật Quy hoạch.
Triển khai hiệu quả chương trình phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Long; phát triển hạ tầng đô thị gắn với nâng cấp, mở rộng hạ tầng thương mại, hạ tầng y tế, hạ tầng giáo dục, hạ tầng thông tin truyền thông và nhà ở. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự án bất động sản, nhất là các dự án nhà ở xã hội.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ.
4. Về công tác quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên
Triển khai đồng bộ các quy định pháp luật về quản lý tài nguyên. Thực hiện chặt chẽ công tác quản lý tài nguyên, nhất là việc quy hoạch, thăm dò, cấp phép, khai thác cát sông. Thực hiện Dự án đánh giá chất lượng, trữ lượng; định hướng quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản cát lòng sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Tiếp tục rà soát, trình điều chỉnh chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025. Chủ động rà soát và tạo quỹ đất sạch để mời gọi đầu tư; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên đất, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và nhân dân. Xây dựng chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Xử lý tồn đọng trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.
a) Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và tạo việc làm; thực hiện tốt các chính sách về dân tộc và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, nâng cao hiệu quả các chính sách về an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa; chăm lo đời sống nhân dân, đặc biệt là người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người có hoàn cảnh khó khăn. Đẩy nhanh triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh các hoạt động tuyển sinh giáo dục dạy nghề, giải quyết việc làm; đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động; làm tốt công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và quản lý lao động nước ngoài tại tỉnh.
Triển khai đồng bộ các giải pháp mở rộng độ bao phủ và đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo hiểm, giải quyết, chi trả kịp thời, đầy đủ các quyền lợi cho các đối tượng tham gia. Khắc phục hiệu quả tình trạng người lao động rút bảo hiểm xã hội một lần.
Đảm bảo thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân tộc, tôn giáo, góp phần phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và triển khai hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Giáo dục và đào tạo
Tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án thuộc lĩnh vực giáo dục đã được phê duyệt làm cơ sở đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, thực hiện Chương trình GDPT 2018. Chủ động, linh hoạt thực hiện hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024, 2024-2025. Tuyển dụng, điều động giáo viên, cán bộ ngành giáo dục đảm bảo hợp lý; tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm cho giáo viên các cấp.
Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3. Thực hiện hiệu quả công tác phân luồng trong GDPT và xây dựng xã hội học tập. Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, xây dựng văn hóa học đường; phòng, chống bạo lực học đường. Quan tâm thực hiện công tác y tế học đường, chăm sóc sức khỏe chủ động cho học sinh.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới các cơ sở giáo dục - đào tạo tinh gọn, hiệu quả; tăng cường huy động đa dạng các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa và từng bước hiện đại hóa. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục gắn với xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn về chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới.
c) Khoa học - công nghệ
Tiếp tục triển khai các chương trình, đề án khoa học và công nghệ gắn với thực hiện hỗ trợ, phục vụ sản xuất của doanh nghiệp, phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng các đề tài khoa học công nghệ đã nghiệm thu vào thực tiễn, ưu tiên các lĩnh vực như nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp bảo quản, chế biến nông sản,... Khuyến khích tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ; thu hút sự tham gia đóng góp của các nhà khoa học cho sự phát triển khoa học công nghệ của tỉnh.
d) Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân
Tiếp tục nâng cao chất lượng trong công tác khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, bảo đảm cho mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản, có chất lượng. Tăng cường giám sát, thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống các loại dịch bệnh. Chủ động, tích cực thông tin, tuyên truyền, khuyến khích, vận động người dân tham gia tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch. Quan tâm củng cố và phát triển y tế cơ sở, Tập trung xây dựng cơ chế, chính sách, đề án thí điểm phát triển mô hình phòng khám hoạt động theo nguyên lý Bác sỹ gia đình, Trung tâm cấp cứu 115.
Đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, nhất là tại các bếp ăn tập thể, trường học, khu công nghiệp. Duy trì thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu y tế - dân số, đảm bảo mức sinh thay thế với tổng tỷ suất sinh đạt 1,87 con/phụ nữ, kiểm soát cân bằng giới tính.
Giải quyết triệt để tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế phục vụ khám bệnh, chữa bệnh và phòng, chống dịch. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, hồ sơ bệnh án điện tử theo lộ trình tại các cơ sở khám chữa bệnh. Đảm bảo thực hiện hoàn thành "Đề án phát triển Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long trở thành bệnh viện hạng I năm 2022 và phát triển một số kỹ thuật chuyên sâu đến năm 2024".
đ) Về văn hóa, thể dục thể thao
Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền cổ động trực quan và tổ chức đa dạng, phong phú các hoạt động văn hóa, nghệ thuật chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2024. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa, truyền thông, các di tích; tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa các cấp.
Nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”; phấn đấu năm 2024 tăng thêm 02 phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh. Tổ chức có hiệu quả, đầy đủ các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình lồng ghép với triển khai tuyên truyền bình đẳng giới; hỗ trợ, chăm sóc trẻ em, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần người cao tuổi.
Tiếp tục duy trì triển khai thực hiện cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại bằng nhiều hình thức linh hoạt, phong phú. Thực hiện tốt các kế hoạch tập luyện và tham dự thi đấu của các đội tuyển thể thao, phấn đấu đạt được thành tích tốt tại các giải thể thao khu vực, toàn quốc, quốc tế.
e) Thông tin, truyền thông
Tiếp tục tuyên truyền, làm tốt công tác dân vận, định hướng báo chí; duy trì tổ chức họp giao ban báo chí định kỳ. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, đặc biệt là truyền thông chính sách; những gương người tốt, việc tốt, những việc làm tích cực, mô hình, cách làm hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong chỉ đạo, điều hành; tạo sự đồng thuận, niềm tin của Nhân dân. Kịp thời đấu tranh phản bác thông tin xấu độc, quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, phản động, cơ hội, chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ... và xử lý nghiêm các vi phạm. Tăng cường công tác chuyển đổi số trong báo chí, công tác thông tin đối ngoại và quản lý về báo chí, xuất bản, phát triển mạng lưới thông tin cơ sở.
Tiếp tục nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ ngành bưu chính viễn thông. Mở rộng dung lượng băng thông đường truyền, cung cấp dịch vụ Internet chất lượng cao, nhất là địa bàn nông thôn.
Tập trung thực hiện chuyển đổi số tỉnh; tái cấu trúc hạ tầng CNTT theo hướng kế thừa, tập trung, đồng bộ, chia sẻ, dùng chung hạ tầng; thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu từng bước hình thành kho dữ liệu dùng chung của tỉnh theo kiến trúc chính quyền điện tử, kiến trúc dịch vụ đô thị thông minh. Tiếp tục phối hợp thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển kinh tế số các ngành; đặc biệt là hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình chuyển đổi số phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh; bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển khai Đề án 06.
g) Về quản lý môi trường, phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu
Quyết liệt triển khai các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu. Thực hiện lồng ghép các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội các cấp. Nâng cao năng lực thu gom, quản lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt đô thị và nông thôn, đẩy mạnh thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn và hạn chế rác thải nhựa; đẩy mạnh các hoạt động tái chế, tái sử dụng chất thải từ rác theo hướng bền vững. Tổ chức rà soát, kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Thực hiện tốt nhiệm vụ dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai; kịp thời, ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ; xử lý kịp thời các điểm bờ sông đang hoặc có nguy cơ bị sạt lở, xói lở nghiêm trọng. Ưu tiên bố trí nguồn lực cho phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu.
Triển khai quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện và nâng cao các Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính tỉnh (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, công khai minh bạch, thực chất, hiệu quả; tuyệt đối không ban hành quy định mới làm phát sinh chi phí, thủ tục, thời gian trái quy định hoặc không cần thiết.
Thực hiện nghiêm việc xây dựng, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời thể chế văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. Thực hiện quyết liệt, hiệu quả việc sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025; tiếp tục sắp xếp, đổi mới tổ chức và hoạt động, nâng cao tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác cải cách hành chính, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số và chuyển đổi số, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm và công bố, công khai cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị để xảy ra chậm trễ, gây phiền hà. Tiếp tục thực hiện hiệu lực, hiệu quả chính sách, pháp luật về tiếp công, dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện nghiêm các quy định của nháp luật và các chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
7. Tăng cường quốc phòng - an ninh
Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời tham mưu, xử lý hiệu quả các tình huống, bảo đảm an toàn trật tự xã hội các ngày lễ lớn trong năm 2024. Tổ chức tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2024; làm tốt công tác tập huấn, bồi dưỡng cán bộ và chuẩn bị huấn luyện.
Tập trung đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, tạo chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội, từng bước kéo giảm tội phạm; thực hiện tốt công tác quản lý xuất nhập cảnh, lưu trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị. Chú trọng công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử.
8. Triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại
Củng cố, phát triển các mối quan hệ sẵn có; triển khai hiệu quả các chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Vĩnh Long với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước đã ký kết. Mở rộng công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế nhất là đẩy mạnh triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế, thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch. Thúc đẩy các hoạt động ngoại giao văn hóa, giao lưu nhân dân gắn với quảng bá hình ảnh địa phương, tranh thủ các nguồn lực cho phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo an sinh xã hội.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Khóa X, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
[1] Nghị quyết Quy định hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm đối với hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, Quy định chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao...
- 1Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Nghị quyết 114/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Nghị quyết 03/NQ-HĐND kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Luật Hợp tác xã 2023
- 5Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 103/2023/QH15 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Nghị quyết 114/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 9Nghị quyết 03/NQ-HĐND kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Nghị quyết 138/NQ-HĐND năm 2023 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 138/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Bùi Văn Nghiêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực