Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138 /2010/NQ-HĐND

Hải Dương, ngày 08 tháng 7 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, THU CHI NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM, MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 17

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ngày 02 tháng 4 năm 2005;

Sau khi xem xét các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm và một số giải pháp 6 tháng cuối năm 2010, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với các báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm và một số giải pháp bổ sung 6 tháng cuối năm 2010, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau:

A. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2010

I. Kế hoạch năm 2010 của tỉnh được triển khai thực hiện trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới, trong nước đang trong đà phục hồi tích cực sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; các chính sách, giải pháp điều hành vĩ mô của Chính phủ có tác động tích cực tới nền kinh tế. Bên cạnh đó, cũng xuất hiện nhiều yếu tố khó khăn mới nảy sinh, có mặt rất gay gắt như: thời tiết nắng nóng, hạn hán kéo dài, dịch tai xanh trên đàn lợn tái phát trên diện rộng, tình hình thiếu điện diễn ra nghiêm trọng... song với sự quyết tâm phấn đấu cao của Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế , xã hội tỉnh ta trong 6 tháng đầu năm tiếp tục có bước tăng trưởng khá, văn hoá – xã hội phát triển toàn diện; đời sống nhân dân ổn định, trật tự an toàn xã hội, quân sự địa phương được củng cố, tăng cường.

Một số chỉ tiêu chủ yếu đạt được so với 6 tháng đầu năm 2009 như sau:

1. Tổng sản phẩm (GDP) trong tỉnh tăng 10,6%.

2. Giá trị sản xuất Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 2,5%.

3. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 17,8%, trong đó GTSX công nghiệp tăng 18,5%.

4. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 13,2%.

5. Giá trị hàng hoá xuất khẩu đạt 467 triệu USD, tăng 68%.

6. Tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 2.126 tỷ 235 triệu đồng, bằng 57% dự toán năm, tăng 26,9%, trong đó thu nội địa 1.776 tỷ 740 triệu đồng, bằng 51,1% dự toán năm, tăng 19,6%. Chi cân đối ngân sách 6 tháng đầu năm ước thực hiện 2.291 tỷ 747 triệu đồng, đạt 58% dự toán năm, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm trước.

7. Tạo thêm việc làm cho 1,3 vạn lao động.

8. Tổng vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác do địa phương quản lý là 1.348 tỷ 657 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách tỉnh quản lý là 1.091,807 tỷ đồng, đã phân bổ chi tiết 713,6 tỷ đồng. Khối lượng thực hiện của các dự án trong kế hoạch vốn ngân sách tỉnh quản lý (từ tất cả các nguồn vốn) ước đạt 469,4 tỷ đồng; vốn giải ngân 5 tháng đạt 303,9 tỷ đồng, bằng 42,5% kế hoạch vốn đã phân bổ chi tiết cho các chương trình, dự án.

II. Một số hạn chế, khó khăn:

1. Kinh tế tăng trưởng chưa ổn định. Chưa nhân rộng được nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả cao, bền vững trong nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi tập trung gặp khó khăn. Việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ giá giống vụ chiêm xuân và vụ đông năm 2009 - 2010 ở một số địa phương còn chậm. Phần lớn các dự án sản xuất công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, trình độ công nghệ thấp; tăng trưởng còn chủ yếu dựa vào một số sản phẩm như: xi măng, điện, ô tô. Chưa tạo được sự bứt phá trong phát triển các ngành dịch vụ, nhất là các ngành dịch vụ có giá trị tăng thêm cao, dịch vụ phục vụ sản xuất.

2. Chất lượng thu hút đầu tư chưa cao, còn ít các dự án có quy mô lớn, trình độ công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến. Tiến độ đầu tư của nhiều chương trình, dự án còn chậm.

3. Một số vấn đề xã hội chuyển biến còn chậm, có mặt còn diễn biến phức tạp như: khiếu kiện đông người, kéo dài, ô nhiễm môi trường, an toàn hành lang lưới điện, tệ nạn xã hội, mất cân bằng giới tính khi sinh…

4. Cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu, thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực còn rườm rà, chồng chéo.

B. Một số giải pháp chủ yếu trong 6 tháng cuối năm 2010

I. Lĩnh vực kinh tế

1. Chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch sản xuất lúa vụ mùa và rau màu vụ đông năm 2010 - 2011. Làm tốt công tác phòng chống lụt, bão, úng và phòng trừ sâu bệnh. Sớm xác định danh mục dự án và hoàn thiện các thủ tục để triển khai thi công các công trình phục vụ công tác PCLB, úng năm 2011. Phê duyệt và triển khai thực hiện các đề án trong Chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn của tỉnh. Thống kê, rà soát thực trạng và xây dựng Đề án phát triển nông thôn mới theo các tiêu chí tại Quyết định 491, Quyết định 800 của Thủ tướng Chính phủ. Củng cố, hoàn thiện mạng lưới nhân viên khuyến nông cơ sở, đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có sản xuất nông nghiệp có 01 khuyến nông viên được hưởng phụ cấp từ ngân sách, mức phụ cấp tối đa 540.000đ/người/tháng, thời gian thực hiện từ 01/7/2010.

2. Hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để sớm đưa một số dự án sản xuất kinh doanh lớn đi vào hoạt động. Xây dựng Quy chế phối hợp quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đảm bảo mức cung cấp điện tối đa, trong đó đặc biệt ưu tiên cho sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và công tác phòng chống lụt bão, úng. Đẩy mạnh tuyên truyền, đi đôi với kiểm tra việc sử dụng tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh.

3. Tập trung phát triển hệ thống chợ nông thôn. Khai thác tốt các thị trường xuất khẩu truyền thống; tích cực mở rộng các thị trường mới có tiềm năng; chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng xuất khẩu của các sản phẩm chế biến. Hoàn thành Đề án phát triển sản phẩm du lịch giai đoạn 2011 - 2020.

Theo dõi, quản lý chặt chẽ tình hình biến động giá cả trên thị trường, nhất là các mặt hàng nhạy cảm, có tác động lớn đến đầu vào sản xuất và phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu. Xử lý nghiêm các vi phạm quy định về: niêm yết giá, buôn lậu và gian lận thương mại, đầu cơ, găm hàng trái phép.

4. Chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách, rà soát nguồn thu, đánh giá sát khả năng thu ngân sách 6 tháng còn lại, tập trung vào các doanh nghiệp trọng điểm của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra tài chính, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính sách quy định. Rà soát tình hình thực hiện dự toán chi xây dựng cơ bản, đặc biệt là tiến độ thực hiện các dự án, công trình từ các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn đã bố trí trong dự toán ngân sách để triển khai thực hiện, tránh dồn vào cuối năm. Hạn chế tối đa các khoản bổ sung kinh phí giải quyết các công việc chưa thực sự cần thiết phát sinh ngoài dự toán. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các chức danh và kinh phí hoạt động của các đoàn thể, chi hội ở thôn, khu dân cư với mức 1.500.000 đồng/chi hội/năm. Thời gian thực hiện từ 01/7/2010.

Tổ chức xây dựng dự toán ngân sách địa phương năm 2011 và hệ thống định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015. Xây dựng cơ chế tài chính đối với các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện cơ chế phân bổ kinh phí sự nghiệp giáo dục theo tiêu chí số lượng học sinh, dân số từ năm 2011.

5. Tiếp tục thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất, cho vay lãi suất thoả thuận đối với nhu cầu SXKD. Thực hiện tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt, nhất là việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách.

6. Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng mới, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu. Tiếp tục lập quy hoạch chi tiết các thị trấn, các điểm dân cư nông thôn.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư do tỉnh quản lý. Khẩn trương triển khai các dự án quan trọng như: Đường trục Bắc – Nam tỉnh, Khu Trụ sở làm việc các cơ quan hành chính tỉnh. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách phải khởi công xây dựng trước tháng 8 năm 2010. Kiên quyết thực hiện điều chuyển vốn của các dự án đến tháng 9 chưa có khối lượng thực hiện, hoặc vốn giải ngân dưới 30% kế hoạch vốn đã giao. Rà soát, tổng hợp để phê duyệt sớm danh mục các dự án đầu tư năm 2011 từ ngân sách nhà nước.

II. Lĩnh vực văn hoá, xã hội

1. Tổ chức tốt kỳ thi tuyển sinh các cấp; chuẩn bị đủ các điều kiện để khai giảng năm học mới 2010- 2011. Triển khai thực hiện đề án trường THCS liên xã, đề án chuyển đổi loại hình trường theo Luật Giáo dục, đề án giáo dục bơi, đề án phát triển trường chuyên Nguyễn Trãi. Chú trọng đào tạo nghề có trình độ gắn với nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp.

2. Chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch lây lan ra cộng đồng. Thực hiện tốt các biện pháp kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế; tăng cường quản lý nhà nước về y tế, kiểm tra giám sát đảm bảo chất lượng các dịch vụ y tế. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình, sức khoẻ sinh sản vị thành niên.

3. Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng đời sống văn hoá cơ sở. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động báo chí, xuất bản, truyền thông, sử dụng dịch vụ internet. Duy trì phong trào TDTT quần chúng, giữ vững thành tích ở các bộ môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh.

4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Xây dựng và triển khai các điểm giao ban trực tuyến; vận hành tốt Cổng thông tin điện tử của tỉnh; nâng cao năng lực và khả năng tích hợp của Trung tâm dữ liệu thông tin tỉnh, đẩy mạnh hoạt động trao đổi thông tin qua hộp thư điện tử công vụ.

5. Đẩy mạnh công tác giảm nghèo và chống tái nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các chính sách của nhà nước. Tiếp tục thực hiện Đề án “Dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho nông dân”. Nâng cao hiệu quả hoạt động của “sàn giao dịch việc làm”. Triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, học sinh sinh viên, lao động xuất khẩu thuộc diện chính sách, thương nhân hoạt động tại vùng khó khăn, hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo...

III. Lĩnh vực an ninh, quốc phòng, thanh tra, tư pháp

1. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự. Triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng làng an toàn, khu dân cư an toàn, cơ quan, doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự”. Thực hiện tốt kế hoạch đảm bảo an toàn cho Đại hội Đảng các cấp.

2. Duy trì nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập quốc phòng an ninh và làm tốt công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn. Hoàn thành kế hoạch huấn luyện, diễn tập quân sự; làm tốt nhiệm vụ tuyển quân đợt 2 năm 2010.

IV. Giải quyết các vấn đề cấp bách

1. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên khoáng sản; xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động khai thác. Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015. Triển khai thực hiện tốt Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.

2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường. Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.

3. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài. Chủ động giải quyết ngay các vụ việc mới phát sinh tại cơ sở, kiên quyết không để phát sinh điểm nóng mới. Tập trung xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự Đại hội Đảng các cấp.

V. Công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và công tác chỉ đạo điều hành

1. Triển khai thực hiện tốt giai đoạn 3 của Đề án 30, tổ chức thực hiện các kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính và công khai trên Internet cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai. Thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ ở một số vị trí công tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền về Luật Phòng, chống tham nhũng. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 137/2009/QĐ-TTg , ngày 02/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh.

3. Tập trung chỉ đạo đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình, Đề án theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là các chương trình, dự án kết thúc vào năm 2010. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm giai đoạn 2006 – 2010 của tỉnh. Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011- 2015, kế hoạch phát triển KT- XH năm 2011.

Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực như: quy chế phối hợp quản lý các cụm công nghiệp, quy định sửa đổi phân cấp quản lý xây dựng cơ bản và quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị...

Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Chú trọng thực hiện quy chế về thông tin; chủ động cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, truyền thông để đảm bảo công khai, minh bạch, đăng tải kịp thời các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội và các giải pháp chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XIV, kỳ họp thứ 17 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Thanh Quyến

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 138/2010/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm, một số nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2010 tỉnh Hải Dương

  • Số hiệu: 138/2010/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 08/07/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Bùi Thanh Quyến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản