- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật thi hành án dân sự 2008
- 3Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 4Nghị quyết 363/2011/NQ-HĐND về chính sách phát triển cây cao su trên địa bàn do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Luật Doanh nghiệp 2014
- 8Nghị quyết 133/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9Quyết định 2634/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020
- 10Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ đối với lực lượng dân quân của tỉnh Sơn La
- 11Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 12Luật Lâm nghiệp 2017
- 13Nghị quyết 77/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ cụ thể từ ngân sách nhà nước cho nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Quyết định 1760/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020
- 14Quyết định 41/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 15Quyết định 1740/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo, giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 17 tháng 7 năm 2019 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015;
Xét đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh tại Báo cáo số 225/BC-TTHĐND ngày 15/7/2019 về kết quả giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước kỳ họp thứ 9, việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 7 của HĐND tỉnh khóa XIV và thảo luận tại kỳ họp;
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Báo cáo số 225/BC-TTHĐND ngày 15/7/2019 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước kỳ họp thứ 9; việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 7 của HĐND tỉnh khóa XIV.
Từ kỳ họp thứ 7 đến trước kỳ họp thứ 9 của HĐND tỉnh, 12 Tổ đại biểu đã tổ chức 75 cuộc tiếp xúc cử tri, tiếp nhận 53 kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh đã chỉ đạo tổng hợp, phân loại và chuyển 49 kiến nghị đến UBND tỉnh xem xét, giải quyết. Đồng thời, đề nghị UBND tỉnh báo cáo bổ sung 51 kiến nghị sau kết quả giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 6 của HĐND tỉnh; 13 kiến nghị về kết quả thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 7, HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch giám sát, nghiên cứu đổi mới phương pháp giám sát; giao các Ban của HĐND tỉnh tổ chức khảo sát, giám sát để đề xuất giải pháp giải quyết các kiến nghị của cử tri; yêu cầu UBND tỉnh báo cáo bổ sung, trên cơ sở đó đã tổng hợp báo cáo với kỳ họp HĐND tỉnh.
UBND tỉnh đã tiếp nhận, nghiên cứu, giải quyết và có văn bản trả lời 113/113 kiến nghị của cử tri (đạt 100%), trong đó: có 57/113 kiến nghị (chiếm 51%) đã được UBND tỉnh nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết xong; có 56/113 kiến nghị (chiếm 49%) UBND tỉnh chưa giải quyết dứt điểm cần tiếp tục chỉ đạo giải quyết.
UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan đã nghiêm túc, tích cực, trách nhiệm trong việc nghiên cứu, xem xét, giải quyết và trả lời các kiến nghị của cử tri. Số lượng kiến nghị được quan tâm chỉ đạo giải quyết dứt điểm được nâng lên. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên của các cơ quan, đơn vị được thực hiện theo đúng quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 13/11/2018 của UBND tỉnh.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tỷ lệ kiến nghị của cử tri được giải quyết dứt điểm chưa cao nên vẫn còn tình trạng cử tri tiếp tục kiến nghị tại các hội nghị tiếp xúc cử tri.
2.2. Kiến nghị của cử tri liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; song việc xem xét, giải quyết, trả lời chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn, giữa hai kỳ họp HĐND nên chất lượng giải quyết, trả lời còn những hạn chế nhất định. Nhiều kiến nghị đề nghị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bổ sung kinh phí, tăng biên chế, phụ cấp... trong điều kiện nguồn ngân sách của tỉnh có hạn và phải thực hiện theo kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm và 5 năm nên khó khăn trong việc cân đối kinh phí, chưa thể đáp ứng được ngay nguyện vọng của cử tri.
Điều 2. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh và Văn phòng HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị giải quyết, trả lời dứt điểm 56 kiến nghị của cử tri tại biểu kèm theo (trong đó, làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các sở, ngành, các huyện, thành phố trong việc chậm xem xét giải quyết đối với những kiến nghị của cử tri); báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30/10/2019.
1.2. Tiếp tục đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; chủ động cung cấp thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho các địa phương có cử tri kiến nghị.
1.3. Tiếp tục chỉ đạo các sở, ngành chủ động theo dõi, tổng hợp đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình với UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30 của tháng cuối Quý (trong đó rõ các nội dung: (1) Số lượng kiến nghị được chuyển đến; số lượng, kết quả giải quyết, trả lời? (2) Đối với kiến nghị đã giải quyết xong, phải có danh mục những chính sách, văn bản đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và vụ việc đã được thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có). (3) Đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị và đề xuất giải pháp giải quyết dứt điểm kiến nghị của cử tri?).
2. Đối với các Ban của HĐND tỉnh: Tiếp tục giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các nội dung tại phụ lục kèm theo Nghị quyết này; báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh để kịp thời đôn đốc UBND tỉnh và cơ quan chức năng giải quyết, tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh vào kỳ họp sau.
3. Đối với các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh
3.1. Tích cực nghiên cứu, nắm bắt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của HĐND tỉnh để tuyên truyền, vận động và giải thích, trả lời kiến nghị của cử tri tại các cuộc tiếp xúc cử tri. Thông tin kịp thời kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tới cấp ủy, chính quyền và cử tri; nhất là thông tin trực tiếp đến cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri đối với các kiến nghị của cử tri trùng với nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trả lời trước đó.
3.2. Nâng cao chất lượng tổng hợp kiến nghị của cử tri đảm bảo vấn đề tổng hợp phải rõ địa chỉ, nội dung cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
3.3. Tiếp tục nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri; giám sát và thông tin kịp thời với Thường trực HĐND tỉnh về việc thực hiện lời hứa giải quyết kiến nghị cử tri ở cơ sở.
4.1. Kịp thời trích lục các nội dung kiến nghị của cử tri đã được giải quyết xong, gửi trực tiếp về cơ quan, đơn vị, địa phương nơi cử tri đã gửi kiến nghị.
4.2. Tổng hợp cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục “Diễn đàn cử tri”.
1. UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC KIẾN NGHỊ ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH TIẾP TỤC CHỈ ĐẠO TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Kèm theo Nghị quyết số 134/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung kiến nghị | Văn bản trả lời | Đề nghị của các Ban của HĐND tỉnh |
|
| ||
1 | Quan tâm giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La và Công ty cổ phần Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bến xe khách Sơn La; đề nghị công ty sớm triển khai theo cam kết, làm hệ thống điện, nước sạch, đường giao thông, để nhân dân ổn định đời sống. | - UBND tỉnh đang giao các Sở ngành tiếp tục triển khai thực hiện theo Quyết định số 3339/QĐ-UBND ngày 31/12/2018 về việc phê duyệt phương án giải quyết đối với dự án “Dùng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng” Khu dân cư Đông Nam bến xe thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La... - Khi tổ chức xong việc tiếp nhận các công trình hạ tầng do Công ty cổ phần Giang Sơn đã đầu tư vào dự án, sẽ giao UBND thành phố có kế hoạch đầu tư hoàn thiện các công trình điện, nước và đường giao thông để phục vụ dân sinh. | Tiếp tục theo dõi, giám sát |
2 | Quan tâm, giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La và Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đồi 1.8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã san ủi mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại, hoặc giao đất lại cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất này). | Đến nay, UBND thành phố chưa hoàn thiện theo nội dung đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 389/STNMT-GĐ&GPMB, do vậy chưa có cơ sở để Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xin ý kiến Ban Thường vụ tỉnh ủy về phương án xác định giá trị và báo cáo đề xuất phương án giao đất cho nhà đầu tư trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. | Tiếp tục theo dõi, giám sát |
3 | Đề nghị quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thư của công dân liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thư kéo dài. | Ngày 21/5/2019, hộ gia đình bà Nguyễn Thị Tố Nga đã nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC thành phố để làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định; hộ gia đình bà Dương Thị Thêm đã liên hệ với chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố, tuy nhiên do gia đình làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chưa nộp hồ sơ. Còn lại 03 hộ gia đình (Hà Thị Bảy, Đinh Thị Nhiến, Quàng Thị Quân) chưa liên hệ với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố để làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định. | Tiếp tục theo dõi, giám sát |
4 | Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án xây dựng trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh đã kéo dài 3 năm, ảnh hưởng đến nhu cầu chuyển đổi mục đích sản xuất của nhân dân. | - Dự án xây dựng trụ sở làm việc Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La đã được Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt giai đoạn 2017-2020 (Quyết định số 658/QĐ-TANDTC-KHTC ngày 21/9/2016). UBND tỉnh đã có văn bản chấp thuận vị trí, địa điểm và quy mô, diện tích đất để đầu tư xây dựng... - Do khó khăn về nguồn vốn đầu tư, đến nay dự án vẫn chưa triển khai thi công được. Để giải quyết khó khăn về vốn đầu tư, Tòa án nhân dân tối cao đã có chủ trương đồng ý cho Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La bán nhà và đất trụ sở làm việc cũ của Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu và trụ sở làm việc hiện tại của Tòa án nhân dân thành phố Sơn La để có vốn đầu tư dự án (Công văn số 84/TA-KHTC ngày 16/02/2017 của Tòa án tối cao). - Hiện nay, Tòa án nhân dân tỉnh đang hoàn thiện các thủ tục cần thiết để tổ chức bán đấu giá trụ sở làm việc cũ của Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu; đối với trụ sở làm việc hiện tại của Tòa án nhân dân thành phố Sơn La chưa thực hiện được thủ tục bán đấu giá do đang vướng mắc về quy hoạch, UBND tỉnh đã giao UBND thành phố nghiên cứu trình điều chỉnh quy hoạch cục bộ (Công văn số 3155/UBND-KT ngày 11/9/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh), đến nay UBND thành phố đang triển khai thực thực hiện (Theo báo cáo số 1013/BC-UBND ngày 28/11/2018 của UBND thành phố). | Tiếp tục theo dõi, giám sát |
5 | Đề nghị sớm trình HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung khoản 4, Điều 1, Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh theo hướng bổ sung lực lượng dân quân cơ động và tại chỗ cũng là đối tượng được hưởng các chế độ, chính sách như đối với Dân quân phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế. Vì tại khoản 1, 2, Điều 47, Luật Dân quân Tự vệ quy định về chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ. | Chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân trên địa bàn tỉnh Sơn La; ngoài được hưởng chung như; hỗ trợ ngày công lao động bằng hệ số 0,08 mức lương tối thiểu; được hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về như cán bộ công chức cấp xã. Nhóm dân quân phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế được hỗ trợ thêm tiền ăn, mức hỗ trợ tiền ăn một ngày bằng hệ số 0,05 mức lương tối thiểu. Đối tượng còn lại dân quân cơ động, dân quân tại chỗ khi làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8, Điều 44 Luật Dân quân tự vệ chưa quy định được hỗ trợ thêm tiền ăn. Đề nghị Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh sớm tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung nội dung tại Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND; hỗ trợ thêm tiền ăn cho lực lượng dân quân cơ động, dân quân tại chỗ khi làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8, Điều 44 Luật Dân quân tự vệ để bảo đảm các đối tượng dân quân đều được hưởng chế độ, chính sách như nhau. | Tiếp tục theo dõi, giám sát |
6 | Xem xét, giải quyết bồi thường đất liền kề làm đường Quốc lộ 6 cho 93 hộ dân của tổ 1, tổ 2, tổ 3 phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. | Hiện nay, UBND thành phố đang thẩm định phương án hỗ trợ tái định cư phân tán cho 54/93 hộ bị ảnh hưởng đủ điều kiện tái định cư phân tán (nội dung này Thanh tra tỉnh đã có báo cáo số 22/BC-TTr ngày 11/5/2015 giải trình kết quả rà soát kiến nghị của các hộ thuộc phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La bị ảnh hưởng bởi dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 6 giai đoạn I theo nội dung tham gia của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, Ban nội chính tỉnh ủy), dự kiến hoàn thành công tác phê duyệt trước ngày 10/7/2019. Trong quá trình thực hiện phải tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành về bồi thường, GPMB; phải xin ý kiến nhiều cấp, nhiều tổ chức cá nhân vào phương án, nên chưa hoàn thành trong quý II/2019 theo như báo cáo của UBND thành phố gửi UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Thường trực HĐND tỉnh. |
|
7 | Quan tâm giải quyết dứt điểm tranh chấp đất giữa Văn phòng công chứng số 1 Sơn La và bản Giảng Lắc, tránh kéo dài gây bức xúc trong nhân dân. | Để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTX bản Giảng Lắc, UBND thành phố ban hành Công văn số 576/UBND-TNMT ngày 13/3/2019, về việc giao nhiệm vụ cho các phòng ban đơn vị phối hợp với HTX bản Giảng Lắc lập hồ sơ xin thuê đất. Chưa hoàn thành trong tháng 5/2019 theo như báo cáo của UBND thành phố gửi UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Thường trực HĐND tỉnh; đề nghị UBND thành phố khẩn trương chỉ đạo thực hiện, thông tin đến cử tri thành phố và báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh. |
|
|
| ||
I | Về thực hiện kết luận sau phiên chất vấn kỳ 7 (02 nội dung) |
|
|
1.1 | Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn “đồng hành cùng doanh nghiệp” Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoặc thu hồi giấy phép đầu tư, không để “dự án treo” gây bức xúc cho nhân dân. | Theo báo cáo của Sở Công thương: Qua tổng hợp, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 11 dự án thủy điện đang triển khai thi công, 06 dự án đang chuẩn bị đầu tư, không có dự án treo. Các dự án đang triển khai thi công cơ bản đảm bảo theo tiến độ trong Giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Một số dự án chậm tiến độ đã xin điều chỉnh tiến độ đầu tư trình UBND tỉnh gia hạn theo quy định. Riêng dự án thủy điện Nậm Trai 3 do vướng mắc liên quan đến thủ tục đầu tư các hạng mục bên tỉnh Yên Bái nên đang tạm dừng thi công để hoàn thiện thủ tục liên quan đến điều chỉnh chứng nhận đầu tư. Trong năm 2019, Sở Công thương đã tổ chức 02 hội nghị triển khai nhiệm vụ của ngành Công thương, gắn với đối thoại doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án. |
|
1.2 | Khi tham mưu để cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư phải đảm đúng quy hoạch và phải xem xét kỹ về công suất của dự án, vì quy mô lớn sẽ ảnh hưởng đến đời sống người dân; thực hiện tốt quy định về quản lý, bảo vệ rừng trên lưu vực thủy điện, nhất là các quy định của Luật Lâm nghiệp mới được Quốc hội thông qua. | Trong công tác thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án thủy điện vừa và nhỏ, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nghiêm túc Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 31/01/2018 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác các công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thường xuyên phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc quản lý quy hoạch, khi tham mưu cho UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh đã đảm bảo các dự án được cấp có thẩm quyền là Bộ Công thương phê duyệt quy hoạch theo quy định, nhất là đối với các dự án có quy mô lớn. Để thực hiện tốt các quy định về quản lý, bảo vệ rừng và đất rừng nhất là các quy định của Luật Lâm nghiệp mới được Quốc hội thông qua, trong quá trình thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định chủ trương đầu tư các dự án thủy điện, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các cơ quan liên quan đã thực hiện tốt quy chế phối hợp quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác các công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh, thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, đánh giá nhu cầu sử dụng rừng và đất rừng, sự phù hợp với quy hoạch bảo vệ rừng và đất rừng trước khi trình UBND tỉnh xem xét quyết định chủ trương đầu tư dự án. Đề nghị nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch sử dụng rừng và thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật. |
|
2 | Về tài chính - ngân sách (12 nội dung) |
|
|
2.1 | Phối hợp với các Cơ quan tư pháp (Tòa án, Cục thi hành án), rà soát kết quả thi hành án, trường hợp không thể thu hồi các khoản công nợ hoặc không thể thực hiện phương án tài chính thì sớm ban hành quyết định dừng thi hành án, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục thuế đề nghị xóa nợ thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. | Trước ngày 30/9/2018 tổng số tiền Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La, Cục Thi hành án Sơn La đã trích nộp vào ngân sách nhà nước là: 1.272.372.289 đồng. Hiện nay Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La, Cục Thi hành án Sơn La đang tiếp tục thi hành án đối với 02 công ty trên nên chưa có Quyết định dừng thi hành án do chưa đủ hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền xóa nợ thuế theo quy định. |
|
2.2 | Xem xét cấp bổ sung kinh phí để Trường Cao đẳng Y tế Sơn La mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ đạt chuẩn và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ y tế tại tuyến cơ sở. | Qua kiểm tra, rà soát hồ sơ quyết toán; hàng năm của nhà trường, hoạt động đào tạo dịch vụ và đào tạo các loại hình đào tạo ngắn hạn, liên thông đang triển khai thực hiện có hiệu quả. Việc quản lý sử dụng kinh phí đảm bảo theo quy định hiện hành của Nhà nước, hoạt động đào tạo dịch vụ góp phần giúp nhà trường có điều kiện mở rộng nguồn thu, đầu tư sửa chữa cơ sở vật chất và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức trong trường. Theo kiến nghị của cử tri Trường cao đẳng Y tế Sơn La, UBND tỉnh đã giao Sở Tài chính có Công văn số 1631/STC-TCHCSN ngày 11/5/2018 về việc trả lời kiến nghị cử tri của trường Cao đẳng Y tế Sơn La; Công văn số 2907/STC-TCHCSN ngày 13/8/2018 gửi Sở Y tế, Trường Cao đẳng y tế. Đến nay, Sở Tài chính chưa nhận được báo cáo của trường Cao đẳng Y tế về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện cũng như đề nghị bổ sung kinh phí cho các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ y tế tại tuyến cơ sở hay còn được gọi là loại hình đào tạo ngắn hạn, đào tạo liên thông. |
|
2.3 | Xem xét hỗ trợ kinh phí để Trường Đại học Tây Bắc thực hiện giải phóng mặt bằng và làm tường rào bao quanh Trường (vì chưa được Bộ Giáo dục và Đào tạo đầu tư). | Sở Tài chính đã có Công văn số 2741/STC-QLNS ngày 02/8/2018; Công văn số 3698/STC-QLNS ngày 5/10/2018, trong đó đề xuất với Thường trực HĐND, UBND tỉnh: Do mức đề xuất hỗ trợ của Nhà trường quá lớn (trên 100 tỷ đồng), mặt khác Trường Đại học Tây Bắc là đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đóng trên địa bàn tỉnh, ngân sách địa phương chỉ xem xét hỗ trợ trong khả năng cân đối ngân sách: - Đối với kinh phí xây hàng rào bao quanh trường: Sử dụng từ nguồn thu tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất từ diện tích đất, sau khi Nhà trường chuyển giao cho UBND thành phố, khoảng 05 tỷ đồng. - Đối với kinh phí giải phóng mặt bằng: Đề nghị Nhà trường báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương để triển khai thực hiện. Theo báo cáo của Sở Tài chính, qua trao đổi với Trường Đại học Tây Bắc, đến nay Trường chưa có văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo. |
|
2.4 | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh và các ngành có liên quan: Thực hiện rà soát và xử lý theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp, kiên quyết thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các doanh nghiệp đã dừng hoạt động, nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và yêu cầu doanh nghiệp thực hiện các thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. | Để thực hiện xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp vi phạm, trong thời gian tới, UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tập trung thực hiện các giải pháp như sau: - Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, tiếp tục rà soát các doanh nghiệp ngừng kinh doanh nhưng không báo cáo, yêu cầu doanh nghiệp báo cáo việc chấp hành Luật Doanh nghiệp ngay khi nhận được thông báo của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh. - Tiếp tục rà soát thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngừng hoạt động 01 năm nhưng không báo cáo cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế theo điểm c khoản 1 điều 211 Luật doanh nghiệp, các doanh nghiệp không gửi báo báo theo điểm d khoản 1 điều 211 Luật doanh nghiệp. - Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền tập huấn về Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho chủ doanh nghiệp. |
|
2.5 | Tăng cường đôn đốc, kiểm tra đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện và giải ngân, thanh quyết toán kinh phí đã phân bổ để thực hiện các nghị quyết về cơ chế, chính sách HĐND tỉnh đã ban hành. | Thực hiện kết luận của Thường trực HĐND, UBND tỉnh đã giao Sở Tài chính ban hành văn bản gửi UBND các huyện, thành phố về việc đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện và báo cáo kết quả giải ngân, thanh quyết toán kinh phí về cơ chế, chính sách HĐND tỉnh đã ban hành: Công văn số 279/STC-QLNS ngày 22/01/2018; Công văn số 753/STC-QLNS ngày 7/3/2018; Công văn số 3097/STC-QLNS ngày 27/8/2018. Các văn bản hướng dẫn của Sở Tài chính đã hướng dẫn và tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Theo báo cáo của Sở Tài chính: Đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán năm 2018, về cơ bản kinh phí đã giao năm 2018 để thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh đã được phân bổ, giải ngân, thanh toán trên 98%. |
|
2.6 | Chỉ đạo Kho bạc nhà nước quyết liệt triển khai thực hiện cam kết chi các nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết và xử lý các trường hợp vi phạm cam kết chi theo quy định. | Thực hiện Thông báo số 244/TB-TT HĐND ngày 19/7/2018 của Thường trực HĐND tỉnh về thông báo kết luận của chủ tọa về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ sáu HĐND tỉnh khóa XIV, UBND tỉnh đã có Công văn số 2595/UBND-TH ngày 01/8/2018 về thực hiện kết luận tại kỳ họp thứ sáu HĐND tỉnh khóa XIV, trong đó giao Kho bạc nhà nước tỉnh triển khai thực hiện, theo báo cáo của Kho bạc nhà nước tại Báo cáo số 873/BC-KBSL ngày 25/10/2018. |
|
2.7 | Kịp thời ban hành và sửa đổi bổ sung các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện nghị quyết đảm bảo tính khả thi cao và dễ thực hiện. | Sau khi các Nghị quyết được HĐND tỉnh quyết nghị, UBND tỉnh đã giao các Sở, ngành liên quan đề xuất ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị quyết, đảm bảo kịp thời, đúng quy định của pháp luật, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng thực hiện nghị quyết; sớm đưa Nghị quyết vào thực tiễn, góp phần thực hiện tốt chủ trương của tỉnh ủy, chính sách của HĐND tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của địa phương. Theo báo cáo của Sở Tài chính: Qua theo dõi, đến nay các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị quyết quá trình triển khai thực hiện chưa phát sinh khó khăn, vướng mắc. |
|
2.8 | Khi trình HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017-2020, cần xem xét sửa đổi một số nội dung sau: - Quy định rõ định mức chi thường xuyên cho cán bộ công chức cấp xã theo biên chế được giao. Vì định mức quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND quá thấp (mỗi xã, phường, thị trấn được phân bổ 200 triệu đồng/xã/năm, nếu xã có 25 biên chế, bình quân chi được 8 triệu đồng/biên chế/năm), trong khi đó: Cán bộ, công chức cấp tỉnh được hưởng từ 29 đến 55 triệu đồng/biên chế/năm; cán bộ, công chức cấp huyện được hưởng từ 22 đến 26 triệu đồng/biên chế/năm. Cán bộ, công chức cấp xã chỉ được phân bổ 200 triệu/xã/năm. - Quy định định mức chi an ninh - quốc phòng đối với những xã có đường biên giới, nên căn cứ vào chiều dài đường biên giới của mỗi xã (hiện nay đang phân bổ đồng đều 250 triệu đồng/xã/năm, dẫn đến những xã có đường biên giới ngắn thì không sử dụng hết, những xã có đường biên giới dài thì thiếu kinh phí). | Tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri, trong thời gian tới, UBND tỉnh giao Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tiễn chiều dài đường biên giới của mỗi xã trên địa bàn các huyện để xây dựng phương án, định mức chi phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, và sẽ thực hiện trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2021- 2025. |
|
2.9 | Đề nghị Công ty Cổ phần Cao su Sơn La: - Chia lợi tức đối với diện tích đất cộng đồng cho Bản Đán 2, xã Chiềng Sàng, huyện Yên Châu (2,6 ha). - Xem xét chế độ, chính sách cho Nhân dân xã Mường Bú, huyện Mường La góp đất trồng cây cao su và tham gia làm công nhân đến nay đã được 8 năm nhưng vẫn chưa được tuyển công nhân chính thức. | 1) Về chia lợi tức đối với diện tích đất cộng đồng cho Bản Đán 2, xã Chiềng Sàng, huyện Yên Châu (2,6 ha). Diện tích trồng cao su đưa vào khai thác của cộng đồng bản Đán 2, xã Chiềng Sàng, huyện Yên Châu: Năm 2017 là 2,6ha, năm 2018 là 1,94ha (0,66ha chưa khai thác do hộ gia đình đã nhận nhưng bỏ không cạo mủ). Lý do chưa chia lợi tức: Công ty Cổ phần cao su Sơn La chưa ký hợp đồng góp giá trị quyền sử dụng đất với cộng đồng bản Đán 2, xã Chiềng Sàng, huyện Yên Châu làm cơ sở để chi trả; do đợi Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam thống nhất với tỉnh ban hành mẫu hợp đồng ký kết với nhóm hộ. Công ty cổ phần cao su Sơn La cam kết sẽ chi trả tiền đối với diện tích trồng cao su đã đưa vào khai thác năm 2017, 2018 sau khi ký hợp đồng góp giá trị quyền sử dụng đất với cộng đồng bản Đán 2, xã Chiềng Sàng, huyện Yên Châu. Nội dung này, trong thời gian tới đề nghị UBND huyện Yên Châu tiếp tục phối hợp với Công ty Cổ phần cao su Sơn La giải quyết theo quy định. (2) Về xem xét chế độ, chính sách cho Nhân dân xã Mường Bú, huyện Mường La góp đất trồng cây cao su và tham gia làm công nhân đến nay đã được 8 năm nhưng vẫn chưa được tuyển công nhân chính thức. Số lượng lao động có diện tích đất góp trồng cao su trên địa bàn huyện Mường La đã làm việc tại Công ty cổ phần cao su Sơn La: 732 người (Trong đó xã Mường Bú 525 người). Hiện nay trên địa bàn huyện Mường La có 395 hộ tham gia góp đất trồng cây cao su đã tham gia lao động thử việc tại Công ty Cổ phần cao su Sơn La nhưng không được Công ty tuyển dụng làm công nhân; đến nay đã nghỉ việc tại Công ty, các hộ dân đề nghị được hỗ trợ chính sách phát triển sản xuất theo chính sách tại Nghị quyết số 363/2011/NQ-HĐND ngày 18/3/2011 của HĐND tỉnh và 83 hộ thuộc đối tượng góp đất không tham gia làm công nhân số tiền là 8.911.356.000 đồng. Năm 2019 huyện Mường La được cấp 1.269.429.000 đồng tại Quyết định số 664/QĐ-UBND ngày 21/3/2019 của UBND tỉnh để thực hiện chính sách phát triển cây cao su. Số kinh phí còn thiếu so với nhu cầu của huyện là 7.641.927.000 đồng. Công ty Cổ phần cao su Sơn La cam kết sẽ xem xét tuyển dụng lao động trong tháng 4 năm 2019 đối với các hộ góp đất trồng cao su từ 01 ha trở lên. Nội dung này, trong thời gian tới đề nghị UBND huyện Mường La tiếp tục phối hợp với Công ty Cổ phần cao su Sơn La giải quyết theo quy định. |
|
2.10 | Về xem xét chế độ, chính sách cho Nhân dân xã Mường Bú, huyện Mường La góp đất trồng cây cao su và tham gia làm công nhân đến nay đã được 8 năm nhưng vẫn chưa được tuyển công nhân chính thức. | Trong tháng 7/2019 UBND tỉnh sẽ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ tỉnh ủy; Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan về kết quả triển khai thực hiện Chương trình phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007 - 2018, các giải pháp cụ thể để giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình Phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2007 - 2018, nhiệm vụ thực hiện trong thời gian tới. Nội dung kiến nghị của cử tri sẽ được UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo giải quyết sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ tỉnh ủy. |
|
2.11 | Đối với việc đề nghị Công ty Cổ phần Cao su Sơn La tổ chức đối thoại trực tiếp với người dân xã Chiềng Sàng, Chiềng Pằn, Viêng Lán, huyện Yên Châu để giải quyết dứt điểm những vướng mắc, bức xúc của người dân góp đất trồng cây cao su: thiếu việc làm, thu nhập thấp, chế độ người tham gia góp đất chưa đảm bảo, chưa rõ ràng,...; xem xét hỗ trợ, tạo việc làm cho những hộ dân trồng cây cao su, nhất là các hộ dân tái định cư Thủy điện Sơn La tại xã Mường Bon, huyện Mai Sơn để nhân dân ổn định sản xuất và đời sống. | Trong tháng 7/2019 UBND tỉnh sẽ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ tỉnh ủy; Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan về kết quả triển khai thực hiện Chương trình phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007 - 2018, các giải pháp cụ thể để giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình Phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2007 - 2018, nhiệm vụ thực hiện trong thời gian tới. Nội dung kiến nghị của cử tri sẽ được UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo giải quyết sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ tỉnh ủy. |
|
2.12 | Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và PTNT: Bố trí vốn để thực hiện dự án Hồ chứa nước bản Mòng, xã Hua La, thành phố Sơn La với tổng số 120 tỷ đồng, trong đó trước mắt đề nghị bố trí 24,3 tỷ đồng để chi trả giá trị bồi thường hỗ trợ của các hộ đã phê duyệt đang hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định; tập trung triển khai thi công hoàn thiện hệ thống cấp điện, cấp nước, cơ sở hạ tầng các điểm tái định cư. | Dự án Hồ chứa nước bản Mòng, xã Hua La, thành phố Sơn La do UBND thành phố Sơn La làm chủ đầu tư, UBND tỉnh đã giao Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu và phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu về nguồn vốn. Đến nay, Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 150/TTr-SKHĐT ngày 08/4/2019, UBND tỉnh Sơn La đã có Báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan để xem xét giải quyết theo quy định. |
|
3 | Về tài nguyên - môi trường (10 nội dung) |
|
|
3.1 | Đối với việc Thu hồi lại toàn bộ diện tích đất đã giao cho Công ty Khoáng sản Phương Bắc (trước đây là Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Lộc) được UBND tỉnh Sơn La cho thuê đất để thực hiện dự án khai thác khoáng sản (khai thác quặng đồng) để giao lại cho nhân dân tiếp tục canh tác ổn định đời sống. | Do dự án không còn hoạt động, Công ty cổ phần đầu tư khoáng sản Phương Bắc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Căn cứ theo điểm b Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 203 Luật Doanh nghiệp năm 2014, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số 788/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ ngày 03/4/2019 đề nghị Công ty cổ phần đầu tư khoáng sản Phương Bắc cung cấp quyết định giải thể cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện thủ tục thu hồi đất đối với dự án xây dựng công trình khai thác hầm lò và chế biến mỏ Đồng tại xã Hua Păng, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20/4/2019. Trường hợp Công ty cổ phần đầu tư khoáng sản Phương Bắc không cung cấp quyết định giải thể, UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành có liên quan và UBND huyện Mộc Châu tham mưu đề xuất biện pháp xử lý theo đúng quy định của pháp luật. |
|
3.2 | Đề nghị Cục dự trữ Quốc gia: Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc gia (kéo dài đã 10 năm), còn 6 hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện nay có hộ dân đã tiến hành xây dựng các công trình trái phép trên phần đất này, chính quyền địa phương phải cưỡng chế, gây nên tình trạng bức xúc trong nhân dân. | - Về giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB: UBND thành phố tiếp tục chỉ đạo UBND phường Chiềng Cơi kết hợp cùng BQL dự án ĐTXD thành phố tiếp tục đối thoại, tuyên truyền vận động các hộ nhận tiền, bàn giao mặt bằng. Trường hợp đã được đối thoại, tuyên truyền vận động mà các hộ vẫn cố tình không nhất trí cho phép Ban quản lý dự án ĐTXD hoàn thiện hồ sơ trình phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND thành phố xem xét trình UBND thành phố ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Đồng thời thành lập ban thực hiện cưỡng chế tiếp tục vận động thuyết phục, đối thoại phân tích giải thích để 06 hộ gia đình thực hiện nghiêm quy định của Nhà nước trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án. - Về công tác quản lý, sử dụng diện tích đất đã thu hồi: Tháng 9 năm 2013, UBND thành phố đã bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư (Cục dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc) với diện tích 1.478,4 m2/2.427,0 m2. Tuy nhiên Chủ đầu tư không quản lý, không xây dựng hàng rào bảo vệ; không thi công san ủi, cải tạo mặt bằng do đó các hộ đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, đã bàn giao mặt bằng tiếp tục quay lại xây dựng tài sản, trồng cây cối hoa màu, gây khó khăn cho công tác bồi thường GPMB diện tích đất còn lại của dự án. Tiếp tục đề nghị Chủ đầu tư chủ động phối hợp với Hội đồng BT, HT&TĐC dự án làm việc với UBND phường Chiềng Cơi, BQL bản Mé Ban để vận động các hộ lấn chiếm diện tích đất đã bồi thường bàn giao lại mặt bằng cho Chủ đầu tư thực hiện dự án. Chủ đầu tư chủ động bố trí phương tiện máy móc kịp thời thi công khi các hộ bàn giao mặt bằng, xây dựng tường rào bảo vệ phần diện tích đất đã bồi thường, GPMB. |
|
3.3 | Xem xét sớm triển khai giải tỏa 21 hộ gia đình khu vực cổng bến xe khách Sơn La tại tổ 1, phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La đang sử dụng đất tạm giao cho HTX Nà Cạn - xã Chiềng Sinh (nay là phường Chiềng Sinh) để xây dựng các công trình, dịch vụ (Theo Quyết định số 1556/QĐ-UB ngày 17/7/2001 của UBND tỉnh Sơn La về việc chuyển 373 m2 đất ruộng 1 vụ của hợp tác xã Nà Cạn sang đất chuyên dùng và giao phần diện tích đó cho HTX để xây dựng các công trình dịch vụ). Hiện các hộ đang kinh doanh quán ăn, giải khát, sửa chữa xe máy, karaoke, cắt tóc gội đầu, nhà trọ... gây mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường, xây dựng trái phép trên mặt thoáng suối Hoong Tến. | UBND tỉnh đã giao Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định số 67/QĐ-STNMT về việc kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đối với khu đất UBND tỉnh tạm giao cho HTX Nà Cạn để xây dựng các công trình dịch vụ tại khu vực cổng bến xe khách, thành phố Sơn La. Đến nay, Đoàn Kiểm tra đã làm việc trực tiếp với 19/21 hộ gia đình, còn 02 hộ gia đình báo hoãn với lý do hiện đang đi công tác tại miền nam. Mặt khác HTX Nà Cạn đã giải thể gây khó khăn, vướng mắc trong việc khai thác hồ sơ có liên quan đến hoạt động của HTX Nà Cạn từ khi được giao đất đến nay. Theo báo cáo, Sở Tài nguyên và Môi trường đang tiếp tục chỉ đạo Đoàn Kiểm tra phối hợp với UBND thành phố, UBND phường Chiềng Sinh, UBND phường Quyết Tâm hoàn thành việc kiểm tra, trên cơ sở đó sớm hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý theo quy định. |
|
3.4 | Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường sớm có kết luận về việc giải quyết lấn chiếm đất cây xăng của hộ gia đình ông Nguyễn Văn Khiêm cư trú tại tiểu khu 8, xã Nà Bó, huyện Mai Sơn. | Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường: Đến nay đã quá thời hạn theo nội dung giao việc của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chưa nhận được phương án quy hoạch chi tiết và hồ sơ đề nghị của UBND huyện Mai Sơn. Đề nghị UBND huyện Mai Sơn khẩn trương hoàn thiện phương án quy hoạch chi tiết và hồ sơ đề nghị của UBNb huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định theo đúng chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Theo báo cáo của UBND huyện Mai Sơn (Báo cáo số 387/BC-UBND ngày 14/5/2019): Theo quy hoạch nông thôn mới tỷ lệ 1/500 của xã Nà Bó được UBND huyện phê duyệt tại Quyết định số 2925/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 vị trí đất này quy hoạch là đất giáo dục (Trường mầm non), do đó không cần lập phương án quy hoạch chi tiết với vị trí này. UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất với UBND huyện Mai Sơn để giải quyết dứt điểm nội dung kiến nghị trên theo quy định, báo cáo UBND tỉnh. |
|
3.5 | Xem xét thu hồi đất của Công ty Cổ phần lương thực Sơn La tại tiểu khu 2, xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn giao cho UBND xã Cò Nòi xây dựng nhà văn hóa tiểu khu 2 (UBND huyện Mai Sơn đã có Tờ trình số 381/TTr-UBND ngày 26/9/2017 và Tờ trình số 100/TTr-UBND ngày 14/3/2018 về việc thu hồi đất của Công ty cổ phần lương thực Sơn La tại tiểu khu 2, xã Cò Nòi giao cho UBND xã Cò Nòi xây dựng nhà văn hóa tiểu khu 2). | UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn trương hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư dự án cải tạo, nâng cấp cơ sở kinh doanh chế chế biến nông sản và dịch vụ Cò Nòi; sau khi có chủ trương đầu tư, giao Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi một phần đất của Công ty để giao cho UBND huyện Mai Sơn xây dựng nhà văn hóa Tiểu khu 2, xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn, phần diện tích còn lại tiếp tục cho Công ty thuê. |
|
3.6 | Chỉ đạo Ban quản lý dự án, đơn vị thi công công trình xử lý nước thải tại bản Tông, xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La đảm bảo hệ thống mương dẫn dòng, nước tưới tiêu cho hoa màu của nhân dân, đảm bảo công tác vệ sinh môi trường tại địa điểm thi công. | UBND tỉnh đã chỉ đạo Ban quản lý các dự án ODA tỉnh Sơn La tiếp thu toàn bộ các ý kiến tham gia, đóng góp và cam kết sẽ xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến việc triển khai thi công Nhà máy xử lý nước thải thành phố Sơn La, tại Bản Tông, Bản Tông Nọi, xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La. |
|
3.7 | Thanh lý khu đất của Cung giao thông thuộc Công ty Cổ phần sửa chữa và bảo dưỡng đường bộ II tại bản Cóc 4 xã Tường Hạ, huyện Phù Yên. | Hiện nay, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường đang thẩm định nội dung đề xuất của Sở Giao thông Vận tải, trình UBND tỉnh. |
|
3.8 | Đối với công tác tập trung giải quyết những vướng mắc để hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở lần đầu cho các hộ gia đình. | Tiến độ trao Giấy chứng nhận còn chậm do vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính do người sử dụng đất không phối hợp kê khai khai thuế để chuyển thông tin sang cơ quan thuế; không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng dụng đất; người sử dụng đất không nhận Giấy chứng nhận, đề nghị trả lại Giấy chứng nhận. Để giải quyết vướng mắc trong việc ký, trao Giấy chứng nhận và đề nghị trả lại Giấy chứng nhận của của người sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Công văn số 1572/STNMT-VPĐKĐĐ ngày 25/6/2019 đề nghị UBND các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo rõ nguyên nhân, lý do các hộ gia đình, cá nhân đề nghị trả lại Giấy chứng nhận. Trên cơ sở báo cáo của UBND các huyện, thành phố Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể theo quy định của pháp luật. |
|
3.9 | Đối với kiến nghị giải quyết dứt điểm kiến nghị của các hộ gia đình đã nộp đủ tiền cho Công ty cổ phần xi măng Chiềng Sinh từ năm 2004 để được cấp đất ở. | (1) Kết quả xác định số tiền mà các hộ gia đình đã nộp cho Công ty cổ phần xi măng Chiềng Sinh (có hóa đơn chứng từ, có phiếu thu), hướng dẫn thủ tục thực hiện ghi nợ tiền cho Công ty cổ phần xi măng Chiềng Sinh để được trừ tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình; kế hoạch cấp giấy CNQSD đất còn lại cho các hộ gia đình: UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tiến hành thẩm định trình UBND tỉnh quyết định việc ghi nợ số tiền sử dụng đất cho các hộ đã nộp cho Công ty cổ phần xi măng Chiềng Sinh. Đề nghị UBND thành phố chủ động phối hợp, cung cấp đầy đủ hồ sơ cho Sở Tài chính và các ngành liên quan trong quá trình thẩm định. (2) Việc phối hợp với TAND tỉnh làm rõ thêm một số vấn đề trong Quyết định tuyên bố phá sản số 01/2019/QĐ-TBPS: Sau khi nhận được văn bản bổ sung tài liệu của TAND tỉnh Sơn La Cục THADS tỉnh Sơn La căn cứ điểm e, khoản 2 Điều 36 Luật THADS được sửa đổi, bổ sung năm 2014 ban hành quyết định thi hành án dân sự đưa các nội dung liên quan của Quyết định tuyên phá sản số 01/2019/QĐ-TBPS ra thi hành, đồng thời chấp hành viên Cục THADS tỉnh Sơn La thực hiện tổ chức quyết định thi hành án. |
|
3.10 | Đối với phương án bố trí tái định cư cho một số hộ thuộc dự án Trường Đại học Tây Bắc, dự án Khu đô thị mới Chiềng Ngần, thành phố Sơn La (đã bồi thường nhưng chưa bố trí tái định cư). | Theo báo cáo của UBND thành phố (Báo cáo số 562/BC-UBND ngày 05/7/2019): Ngày 15/5/2019, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả lời tại Công văn số 1263/STNMT- GĐ&GPMB về việc giao đất tái định cư cho 10 hộ gia đình bản Dửn, xã Chiềng Ngần để thực hiện Dự án xây dựng Trường Đại học Tây Bắc thuộc bản Dửn, xã Chiềng Ngần, thành phố Sơn La. Theo đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã hướng dẫn UBND thành phố Sơn La căn cứ khoản 3 Điều 108 Luật Đất đai 2013: “Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất” để thực hiện việc xác định giá đất thu tiền sử dụng đất để giao đất cho các hộ gia đình. Như vậy, UBND thành phố đã xây dựng phương án giao đất cho cho các hộ gia đình là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Ngày 21/5/2019, UBND thành phố đã có Công văn số 1268/UBND-TNMT về việc trả lời đơn đề nghị của ông Tạ Quang Trường (đại diện người ủy quyền) địa chỉ thường trú tại tổ 2, phường Quyết Tâm. |
|
4 | Về đầu tư - xây dựng - giao thông (21 nội dung) |
|
|
4.1 | Sớm đề xuất phương án cấp nước cho thành phố Sơn La (giai đoạn 2) theo phương án nâng cấp nhà máy cấp nước hồ bản Mòng, xã Hua La, thành phố Sơn La từ 2500 - 5000 m3/ngày để giải quyết cấp nước cho khu ở, khu đô thị và cấp nước tại nguồn theo hệ thống ống dọc kè suối Nậm La. | Hiện nay, Công ty Cổ phần cấp nước Sơn La đã tiến hành phối hợp với các chủ đầu tư có dự án dọc kè suối Nậm La để lắp đặt đường ống truyền tải HDPE PN10, D225 để đảm bảo cấp nước từ nhà máy nước Nậm La cho khu dân cư dọc hai bên kè suối. Tổng tuyến ống đã thi công đến thời điểm hiện tại khoảng 6.800m/12.400m tổng chiều dài tuyến ống cần đầu tư theo kế hoạch (bao gồm ống từ D225 đến D110); khối lượng các tuyến còn lại chưa thi công khoảng 5.600m đang tiếp tục được triển khai theo tiến độ thi công kè suối Nậm La (triển khai thi công khi có mặt bằng đặt các tuyến ống). |
|
4.2 | Đôn đốc Công ty Cổ phần Thương mại Ngọc Thanh, chủ đầu tư dự án Miền Trung - Tây Nguyên (dự án khu dân cư ngã tư cơ khí, tổ 5 Phường Chiềng Sinh) làm đường giao thông để nhân dân trong vùng dự án ổn định đời sống. | UBND tỉnh đã giao UBND thành phố làm việc, yêu cầu chủ đầu tư thực hiện dự án - công ty cổ phần thương mại Ngọc Thanh triển khai thực hiện đầu tư các tuyến đường theo quy hoạch được duyệt, trong đó có tuyến đường QH rộng 16,5m nối từ đường Quốc lộ 4G vào dự án. Đến nay đã hoàn thành công tác GPMB, chủ đầu tư đã tiến hành san, gạt đảm bảo giao thông tại khu vực. |
|
4.3 | Đề nghị Bộ Giao thông - Vận tải xem xét tu sửa, nâng cấp và đầu tư xây dựng hệ thống vòng xuyến, đèn tín hiệu giao thông ở ngã tư đầu tuyến đường quốc lộ 4G địa phận bản Cang, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. | Theo báo cáo của Sở Giao thông Vận tải: Để đảm bảo an toàn giao thông, Sở Giao thông Vận tải đã trình Tổng cục đường bộ Việt Nam xem xét, cho phép đầu tư lắp đặt đèn tín hiện giao thông tại Km0+938, QL 4Q (nút giao thông QL4Q với QL6 cũ) tại văn bản số 522/SGTVT-KCHT ngày 19/3/2019. Sau khi được Tổng cục đường bộ Việt Nam cho phép đầu tư và bố trí vốn, Sở Giao thông Vận tải sẽ tổ chức thực hiện. |
|
4.4 | Đề nghị Cục quản lý đường bộ: Quan tâm bổ sung một số cống thoát nước qua đường và sửa chữa, nâng cấp một số đoạn xuống cấp nghiêm trọng trên tuyến Quốc lộ 279D tại khu vực bản Giàn, bản Văn Minh, tiểu khu I, xã Mường Bú, huyện Mường La. | Để đảm bảo an toàn khai thác, phục vụ nhu cầu đi lại, Sở Giao thông Vận tải đã xây dựng kế hoạch bảo trì và được Tổng cục đường bộ Việt Nam cho phép đầu tư dự án: Sửa chữa hư hỏng cục bộ nền, mặt đường, bổ sung rãnh dọc đoạn Km82+600- Km87+300, TT xã Mường Bú, QL 279D tại Quyết định số 3213/QĐ-TCĐBVN ngày 16/8/2018 và phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật tại Quyết định số 5002/QĐ-TCĐBVN ngày 07/12/2018. Tuy nhiên, do tuyến QL 279D mới được chuyển từ ĐT 106 thành quốc lộ, chưa hoàn thành công tác điều chuyển tài sản hạ tầng giao thông từ UBND tỉnh Sơn La về Bộ Giao thông Vận tải quản lý (UBND tỉnh đã có văn bản gửi Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Giao thông Vận tải đã có Công văn số 3946/BGTVT-TC ngày 26/4/2019 về việc điều chuyển tài sản hạ tầng đường bộ từ UBND tỉnh Sơn La về Bộ GTVT quản lý, gửi Bộ Tài chính). Vì vậy, dự án chưa được bố trí vốn để triển khai, UBND tỉnh sẽ chỉ đạo Sở Giao thông Vận tải thực hiện ngay sau khi được giao kế hoạch vốn. |
|
4.5 | Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dứt điểm các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản; giám sát các doanh nghiệp, đơn vị thi công công trình về việc đảm bảo môi trường, cảnh quan đô thị và an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. | Thời gian tới, UBND tỉnh sẽ tiếp tục duy trì chế độ thông tin báo cáo kịp thời về tình hình thực hiện các chương trình, dự án, kết quả giải ngân thanh toán các nguồn vốn đầu tư công, các khó khăn, vướng mắc để kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, tiến độ giải ngân thanh toán các nguồn vốn. Tiếp tục chỉ đạo các chủ đầu tư chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác giải phóng mặt bằng, khẩn trương hoàn thành công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu để khẩn trương tổ chức triển khai thi công dự án; khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước khi có khối lượng nghiệm thu; kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết, loại các nhà thầu không có năng lực, vi phạm tiến độ thực hiện. Thực hiện các đợt rà soát, thu hồi, điều chỉnh kịp thời các nguồn vốn đầu tư công. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc tiến độ giải ngân thanh toán vốn đầu tư công, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp trong quá trình kiểm tra một số chủ đầu tư. |
|
4.6 | Chỉ đạo Ban quản lý dự án khu vực phát triển đô thị tỉnh yêu cầu Công ty TNHH Hoàng Phát đẩy nhanh tiến độ thi công tại khu vực đồi đất đắp và có phương án xử lý hệ thống thoát lũ để tránh bồi lấp ruộng ảnh hưởng đến đất ruộng cũng như sinh hoạt của nhân dân bản Pột, Cóng Nọi, phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La. | UBND tỉnh đã giao Ban quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh xem xét giải quyết nội dung kiến nghị của cử tri tại các văn bản: Công văn 3500/UBND-TH ngày 03/10/2018, 4735/UBND-TH ngày 27/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh; 320/VPUB-TH ngày 02/5/2019, 351/VPUB-TH ngày 09/5/2019 của Văn phòng UBND tỉnh. |
|
4.7 | Xem xét đầu tư hệ thống điện lưới quốc gia cho 2 bản Háng Đồng C, Làng Sáng của xã Háng Đồng, huyện Bắc Yên vì hiện nay 2 bản này chưa có điện. | Hiện nay, UBND tỉnh đang giao Sở Công thương tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 2634/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 và lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư tiểu Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia và điện năng lượng tái tạo theo Quyết định số 1740/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình lập điều chỉnh, UBND tỉnh giao Sở Công thương bổ sung các bản trên theo kiến nghị của cử tri vào danh mục đầu tư cấp điện và triển khai trong thời gian tới. |
|
4.8 | Xem xét, nâng cấp, sửa chữa tuyến đường Nguyễn Du (khoảng 400m, đường vào thao trường bắn đạn thật của BCH quân sự thành phố). | Ngày 31/10/2018, UBND thành phố đã có Quyết định số 3221/QĐ-UBND về việc phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình sửa chữa, nâng cấp đường Nguyễn Du, thành phố Sơn La (giao Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành làm Chủ đầu tư). Hiện nay, dự án đang triển khai thi công thực hiện, dự kiến công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trong quý III năm 2019. |
|
4.9 | Bổ sung bản Pá Khoang, Huổi Pót xã Mường Và, huyện Sốp Cộp vào danh sách được đầu tư điện lưới quốc gia năm 2018; đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án điện nông thôn đến các bản: Piềng Chà, Cò Hào, Bản Bướt của xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ. | Hiện nay, UBND tỉnh đang giao Sở Công thương tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 2634/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 và lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư tiểu Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia và điện năng lượng tái tạo theo Quyết định số 1740/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình lập điều chỉnh, UBND tỉnh giao Sở Công thương bổ sung các bản trên theo kiến nghị của cử tri vào danh mục đầu tư cấp điện và triển khai trong thời gian tới. |
|
4.10 | Có chính sách hỗ trợ đầu tư một số công trình giao thông trên địa bàn xã Chiềng Đen, thành phố Sơn La: Cầu bản Phiêng Tam đo thiên tai lũ lụt gây sạt lở, xói mòn đầu cầu từ năm 2015 đến nay chưa được xử lý; Đường giao thông từ tỉnh lộ 106 vào bản Phiêng Nghè xã Chiềng Đen còn một số đoạn chưa hoàn thành đặc biệt là đoạn dốc đá dài khoảng 500m giáp với bản Dửn xã Chiềng Xôm; Đường giao thông từ bản Tam xã Chiềng Đen thông ra Quốc lộ 6, chiều dài tuyến khoảng 2,2 km (đã có khảo sát sơ bộ năm 2016); Đường giao thông từ bản Nong Bay xa Chiềng Đen ra Quốc lộ 6 địa phận xã Bon Phăng, huyện Thuận Châu; Đường giao thông trục chính từ Quốc lộ 6 vào trung tâm xã Chiềng Đen dài 9 km được đầu tư xây dựng từ năm 2004, hiện nay một số đoạn đường đã xuống cấp. | Các tuyến đường theo kiến nghị của cử tri nêu trên là đường huyện do UBND thành phố Sơn La và UBND huyện Thuận Châu quản lý. UBND tỉnh đã giao Sở giao thông vận tải ban hành văn bản số 1351/SGTVT-KHTC ngày 21/8/2018 đề nghị UBND thành phố, UBND huyện Thuận Châu xây dựng kế hoạch, cân đối nguồn vốn đầu thực hiện các dự án trên theo quy định. Theo báo cáo của UBND thành phố: Trong năm 2017, UBND thành phố đã tập trung nguồn lực xây dựng xã Chiềng Đen đạt chuẩn nông thôn mới. Đối với danh mục các công trình này kiến nghị thực hiện, UBND thành phố tiếp tục chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn kiểm tra thực tế, cân đối nguồn lực để triển khai trong giai đoạn kế hoạch đầu tư công tiếp theo (2021-2025). | Chuyển giai đoạn sau thực hiện |
4.11 | Xem xét cân đối bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 cho Công trình cầu tràn qua suối Tấc thuộc Tỉnh lộ 114, đoạn cổng Trại giam Yên Hạ, xã Huy Hạ, huyện Phù Yên (đây là tuyến đường huyết mạch tạo điều kiện thuận lợi cho các em học sinh và bà con nhân dân các xã Huy Hạ, Huy Tường, Tường Tiến, Tường Phong, cán bộ trại giam Yên Hạ đi lại thường xuyên), được xây dựng từ năm 1991, đã xuống cấp nghiêm trọng, mùa mưa lũ đến người dân không thể đi qua, đặc biệt là các cháu học sinh phải nghỉ học, người dân ốm đau không thể đến bệnh viện để điều trị..., ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, sinh hoạt của người dân. Ý kiến này đã được Sở Kế hoạch - Đầu tư trả lời tại Báo cáo số 1326/SKHĐT-KTN ngày 20/7/2018, tuy nhiên nếu phải chờ đến giai đoạn đầu tư công 2021-2025 thì người dân thường xuyên đi qua cầu tràn trên gặp rất nhiều khó khăn, có thể ảnh hưởng đến tính mạng cuộc sống khi mùa mưa lũ đến. | UBND tỉnh đã giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với UBND huyện Phù Yên nghiên cứu lập đề xuất chủ trương đầu tư dự án tại Báo cáo số 464/BC-SGTVT ngày 24/12/2018 và Sở GTVT Sơn La đã có Tờ trình số 2205/TTr-SGTVT ngày 24/12/2018 về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Xây dựng công trình thay thế tràn liên hợp tại Km69+010 Đường tỉnh 114, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Hiện nay Sở Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với các Sở, ngành liên quan để thẩm định chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư công. |
|
4.12 | Cân đối bố trí đủ nguồn kinh phí để sớm hoàn thành tuyến đường Chiềng San - Chiềng Hoa, huyện Mường La. | UBND tỉnh Sơn La đã Báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ tại Báo cáo số 605/BC-UBND ngày 10/10/2018, Báo cáo số 696/BC-UBND ngày 21/11/2018. Trong đó đề nghị bổ sung vốn thực hiện Đề án Ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2017 là 89,236 tỷ đồng. Khi được Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch vốn cho Đề án, UBND tỉnh sẽ giao các Sở, ngành tham mưu giao vốn để hoàn thành (giai đoạn 1) tuyến đường Chiềng San - Chiềng Hoa, huyện Mường La. |
|
4.13 | Bố trí kinh phí đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc xã Chiềng Công, huyện Mường La. | Trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã có chủ trương bố trí vốn để đầu tư các trụ sở xã theo nguyên tắc: tập trung thanh toán những dự án hoàn thành, bố trí vốn để hoàn thành các dự án chuyển tiếp sau đó mới bố trí vốn khởi công mới, trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện theo thứ tự ưu tiên và huyện Mường La đã được ưu tiên đầu tư Trụ sở xã Chiềng Hoa với tổng mức đầu tư 9,4 tỷ đồng khởi công mới năm 2017. Hiện nay, nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh đã cân đối hết cho các dự án nằm trong kế hoạch trung hạn 2016-2020 nên không còn khả năng cân đối đầu tư cho các dự án khác, đề nghị UBND huyện Mường La cân đối nguồn ngân sách huyện để đầu tư. |
|
4.14 | Cân đối bố trí kinh phí sửa chữa tuyến đường trục chính từ ngã 3 xã Nà Mường đến xã Tà Lại, huyện Mộc Châu vì hiện nay tuyến đường đã xuống cấp nghiêm trọng. | Trên cơ sở quy định mức hỗ trợ được quy định tại Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh; Quyết định số 10/QĐ-QBTĐB ngày 25/12/2018 của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh về việc giao kế hoạch sử dụng kinh phí Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Sơn La năm 2019. Đề nghị UBND huyện Mộc Châu quan tâm sử dụng nguồn kinh phí từ Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh được giao năm 2019 và các nguồn vốn khác do huyện quản lý để sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tuyến đường, nâng cao khả năng khai thác. |
|
4.15 | Đề nghị Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc: Triển khai xây dựng công trình cấp điện cho bản Chiềng Khoòng, xã Quy Hướng, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La (94 hộ) theo Công văn số 1057/PCSL-QLĐT ngày 08/9/2017 của Công ty Điện lực Sơn La. | Hiện nay Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1740/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020: Tỉnh Sơn La được bố trí 1.143 tỷ đồng cho dự án cấp điện từ lưới điện Quốc gia. Hiện nay, UBND tỉnh đang chỉ đạo Sở Công Thương tham mưu cho UBND tỉnh cho phép lập dự án bổ sung cấp điện cho các bản chưa có điện trên địa bàn tỉnh để sử dụng nguồn vốn ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (trong đó có bản Chiềng Khoòng xã Quy Hướng, huyện Mộc Châu). Việc đầu tư phụ thuộc vào tiến độ cấp vốn của chương trình (dự kiến vào năm 2020 sẽ triển khai đầu tư theo quy định). | Chuyển giai đoạn sau thực hiện |
4.16 | Đề nghị Bộ Giao thông - Vận tải: Giao Tổng cục Đường bộ Việt Nam chuyển biển báo Khu đông dân cư tại km 327 - Quốc lộ 6 xuống đầu cầu Tông Lạnh (đoạn giáp xã Chiềng Pấc) huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La để các phương tiện giao thông biết và tuân thủ các quy định khi tham gia giao thông. | Tuyến QL6 trên địa bàn tỉnh Sơn La thuộc thẩm quyền quản lý của tổng cục ĐBVN và Cục quản lý đường bộ 1, do đó việc điều chỉnh, di chuyển thay đổi hệ thống biển báo hiệu đường bộ trên QL6 do tổng cục ĐBVN quyết định. Ngày 17/12/2018 Ban ATGT huyện Thuận Châu, Phòng KT&HT huyện Thuận Châu đã phối hợp với Chi cục QLĐB I.2, Công ty đường bộ 226 kiểm tra, thống nhất di chuyển biển báo khu đông dân cư về Km326+800. Để đảm bảo tuân thủ quy định và có cơ sở thực hiện, đề nghị UBND huyện Thuận Châu sớm có văn bản trình Ban ATGT tỉnh làm cơ sở kiến nghị Tổng cục đường bộ Việt Nam. |
|
4.17 | Xem xét đầu tư nâng cấp, sửa chữa đường tỉnh lộ 116 từ xã Noong Lay đi xã Chiềng Ngàm, huyện Thuận Châu, nối sang xã Nặm Ét, xã Mường Sại, huyện Quỳnh Nhai. | Các đoạn tuyến trên Đường tỉnh 116 chủ yếu được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn di dân tái định cư thủy điện Sơn La, cấp đường thấp, thường xuyên bị ảnh hưởng của mưa lũ nên một số vị trí đã bị xuống cấp, đi lại khó khăn. Trước mắt, UBND tỉnh giao Sở Giao thông vận tải chỉ đạo đơn vị cung ứng quản lý, bảo dưỡng thường xuyên tuyến đường, thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng để đảm bảo an toàn cho các phương tiện lưu thông. Việc đầu tư nâng cấp, sửa chữa tuyến đường sẽ được xem xét khi cân đối được nguồn vốn. |
|
4.18 | Xem xét đầu tư đường bê tông từ bản Nậm Khao, xã Tân Lập, huyện Mộc Châu đến bản Lái Ngài, xã Chiềng Sại, huyện Bắc Yên dài 11 km để Nhân dân thuận lợi trong việc vận chuyển nông sản và khám chữa bệnh tại huyện Mộc Châu. | Đoạn đường từ bản Nậm Khao, xã Tân Lập, huyện Mộc Châu đến bản Lái Ngài, xã Chiềng Sại, huyện Bắc Yên thuộc hệ thống đường huyện do huyện Mộc Châu và huyện Bắc Yên quản lý, hiện trạng mặt đường đất, đi lại khó khăn. Để đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân, đề nghị UBND huyện Mộc Châu và huyện Bắc Yên xem xét bổ sung vào Kế hoạch phát triển đường GTNT theo Nghị quyết số 77/2018/NQ-HĐND ngày 04/4/2018 của HĐND tỉnh, đồng thời chỉ đạo UBND các xã huy động nhân dân và các tổ chức xã hội cũng như doanh nghiệp trên địa bàn đóng góp ngày công, ủng hộ vật liệu để đầu tư xây dựng tuyến đường. |
|
4.19 | Chỉ đạo xây cống qua đường tại km 25 thuộc Bản Lứa, xã Mường Chùm, huyện Mường La vì hàng năm đến mùa mưa đất đá đổ qua đường gây thiệt hại cho điểm trường cụm Trang - Lứa thuộc trường tiểu học Mường Chùm, huyện Mường La. | Theo báo cáo của Sở Giao thông vận tải: Sở đã chỉ đạo đơn vị cung ứng quản lý, bảo dưỡng thường xuyên tuyến đường, thực hiện khơi thông cống, rãnh tại khu vực để nâng cao khả năng thoát nước. Việc xây dựng cống Sở Giao thông vận tải sẽ chỉ đạo các đơn vị liên quan tiến hành khảo sát đánh giá sự cần thiết, có giải pháp phù hợp báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư. |
|
4.20 | Đầu tư các dịch vụ thông tin liên lạc đặc biệt là mạng Viettel đến các vùng chưa có sóng để thuận tiện cho việc liên lạc, kiểm soát địa bàn 08 bản Huổi Phúc, Huổi Luông, Sam Quảng, Nà Chòm, Nặm Khún, Pá Khoang, Huổi Áng, Huổi Lạ, xã Mường Lèo, huyện Sốp Cộp. | Theo báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông: Ngày 11/3/2019, Sở đã ban hành văn bản số 254/STTTT-BCVT đề nghị Viettel Sơn La phát triển mạng thông tin di động tại các vùng chưa được cung cấp dịch vụ tại 08 bản thuộc xã Mường Lèo, huyện Sốp Cộp. Viettel Sơn La đã có báo cáo số 26/SLA-KHTH ngày 12/4/2019, cụ thể: Viettel Sơn La đã thực hiện khảo sát, có kế hoạch đầu tư 02 trạm thu phát sóng di động trong năm 2019 đặt tại bản Huổi Luông và Pá Khoang, đảm bảo phủ sóng cho 07 bản: Huổi Phúc, Huổi Luông, Sam Quảng, Nà Chòm, Pá Khoang, Huổi Ảng, Huổi Lạ; đang tiếp tục nghiên cứu có giải pháp đảm bảo vùng phủ cho khu vực bản Nặm Khún trong thời gian tới. |
|
4.21 | Sớm khảo sát, đầu tư xây dựng hệ thống cống thoát nước từ mỏ suối Tôm, bản Cọ, phường Chiềng An đến hệ thống thoát nước của Kè suối Nặm La, tránh tình trạng khi mưa lớn gây ngập úng, ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt và đời sống của Nhân dân. | Theo báo cáo của UBND thành phố: Ngày 27/6/2018, UBND thành phố ban hành Quyết định số 1472/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Hạ tầng khu dân cư lô số 6C, thành phố Sơn La; dự án bao gồm đầu tư hệ thống thoát nước Mó suối Tôm, bản Cọ, phường Chiềng An ra suối Nậm La. Hiện nay, UBND thành phố đang chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư xây dựng dự án Hạ tầng khu dân cư lô số 6C, để giải quyết dứt điểm ý kiến kiến nghị của cử tri. |
|
|
| ||
1 | Tập trung tháo gỡ vướng mắc cơ chế để gắn kết giữa kế hoạch với yêu cầu đào tạo của doanh nghiệp và các hợp tác xã (nhất là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và chế biến sản phẩm; doanh nghiệp mới thành lập). | - Nhằm hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động của doanh nghiệp, Hội đồng nhân dân tỉnh đã Ban hành Nghị quyết 133/2016/NQ-HĐND ngày 22/03/2016 về Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ban ngành xây dựng và ban hành Hướng dẫn số 01/HD-SLĐTBXH ngày 28/04/2017 về việc thực hiện Nghị quyết 133/2016 ngày 22/03/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh. - Sau 2 năm triển khai thực hiện nghị quyết gặp một số khó khăn, vì vậy UBND tỉnh đã giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn số 01/HD-SLĐTBXH ngày 28/04/2017 về việc thực hiện Nghị quyết 133/2016/NQ-HĐND ngày 22/03/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh. - Ngày 22/03/2019 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tiến hành họp thống nhất một số nội dung sửa đổi bổ sung Hướng dẫn số 01/HD-SLĐTBXH ngày 28/04/2017 của Sở Lao động- TBXH về việc thực hiện Nghị quyết 133/2016/NQ-HĐND ngày 22/03/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Để dự thảo đảm bảo đúng quy định của Pháp luật, bản dự thảo đã lấy ý kiến của các đơn vị và đang trình Ban Văn hóa xã hội, HĐND tỉnh cho ý kiến. |
|
2 | Tăng cường quản lý, đánh giá việc sử dụng lao động sau đào tạo. | Hàng năm UBND tỉnh giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội tham mưu ban hành kế hoạch về chương trình việc làm của tỉnh (Đánh giá kết quả thực hiện của năm trước và đề ra chỉ tiêu, giải pháp thực hiện cho năm sau). Cụ thể Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 19/3/2019 của UBND tỉnh Sơn La về chương trình việc làm tỉnh Sơn La năm 2019, trong 6 tháng đầu năm 2019 đa đạt được một số kết quả đáng khích lệ như: + Tổng số được giải quyết việc làm là 8.900 lao động, đạt 38,6% kế hoạch năm (phấn đấu đến cuối năm 2019 tạo việc làm mới và chuyển đổi ngành nghề cho 23.000 lao động, đạt 100% kế hoạch năm 2019 và kế hoạch 5 năm). + Trong đó số lao động được tạo việc làm và chuyển đổi ngành nghề theo các lĩnh vực: Doanh nghiệp trong tỉnh: 1.685 lao động. Doanh nghiệp ngoài tỉnh: 1.372 lao động. Xuất khẩu lao động: 74 lao động. Vay vốn giải quyết việc làm: 549 lao động. + Người lao động đã chủ động tự tạo việc làm theo các mô hình sản xuất tại địa phương từ các Hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế hộ và các mô hình kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn, đã tạo việc làm và chuyển đổi ngành nghề cho 5.220 lao động. |
|
3 | Tiếp tục nghiên cứu nguồn hỗ trợ tiền làm nhà ở cho 09 hộ gia đình có công, hộ gia đình chính sách và hộ gia đình đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Phù Yên theo Quyết định 368/QĐ-UBND ngày 18/02/2016 của UBND tỉnh Sơn La (trước đây là nguồn của Ban chỉ đạo Tây Bắc). | Để giải quyết khó khăn cho các hộ dân đã vay tiền làm nhà để ổn định đời sống nhưng chưa được hỗ trợ kinh phí. Sở Tài chính đã tham mưu trình Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh cho phép Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết Sơn La được tài trợ kinh phí xây dựng nhà đại đoàn kết, cho các hộ chính sách, hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với số tiền 1.600 triệu đồng. (UBND tỉnh đã có Văn bản số 306/UBND-TH ngày 25/01/2019). Đến ngày 28/5/2019, Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết Sơn La đã chuyển số tiền: 1.600 triệu đồng sang UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh để thực hiện việc hỗ trợ cho các hộ gia đình chính sách, hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. - Theo báo cáo của UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh hiện nay đang lập hồ sơ phân bổ nguồn kinh phí cho 07 huyện để hỗ trợ cho 32 hộ gia đình đã vay tiền để làm nhà ở. Hiện nay, còn 56 hộ gia đình chính sách, hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (Trong đó: có 09 hộ của huyện Phù Yên) chưa có nguồn kinh phí hỗ trợ nên chưa triển khai xây dựng nhà ở theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt. UBND tỉnh giao các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng phương án huy động các nguồn kinh phí để hỗ trợ cho các hộ gia đình xây dựng nhà ở theo đúng kế hoạch. |
|
4 | Từ năm 2012 trở về trước hàng năm vào dịp đồng bào dân tộc Mông các xã giáp ranh của 03 huyện (Mộc Châu, Yên Châu, Bắc Yên) tổ chức tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy ước, hương ước vùng cao được thành lập từ năm 1992 (gồm 09 xã, 21 bản, 7.521 nhân khẩu tham gia, quy ước mỗi năm tổng kết một lần) ngân sách nhà nước hỗ trợ 5.000.000đồng/1 năm. Từ năm 2013 đến nay, ngân sách nhà nước không tiếp tục hỗ trợ, cử tri kiến nghị các cấp, các ngành tiếp tục quan tâm hỗ trợ kinh phí để tổ chức hội nghị./. | Để tiếp tục thực hiện tốt chủ trương của Đảng, đề nghị UBND các huyện, căn cứ khả năng cân đối ngân sách huyện quyết định hỗ trợ kinh phí cho các xã tổ chức tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy ước, hương ước đối với đồng bào dân tộc Mông theo quy định./. |
|
- 1Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 16 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, Khóa IX
- 2Nghị quyết 199/NQ-HĐND năm 2020 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp thứ 13; việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 11 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV
- 3Nghị quyết 248/NQ-HĐND năm 2020 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp thứ mười lăm; việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ mười ba của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật thi hành án dân sự 2008
- 3Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 4Nghị quyết 363/2011/NQ-HĐND về chính sách phát triển cây cao su trên địa bàn do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Luật Doanh nghiệp 2014
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 10Nghị quyết 133/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 2634/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020
- 12Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ đối với lực lượng dân quân của tỉnh Sơn La
- 13Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 14Luật Lâm nghiệp 2017
- 15Nghị quyết 77/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ cụ thể từ ngân sách nhà nước cho nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Quyết định 1760/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020
- 16Quyết định 41/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 17Quyết định 1740/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo, giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 16 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, Khóa IX
- 19Nghị quyết 199/NQ-HĐND năm 2020 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp thứ 13; việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 11 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV
- 20Nghị quyết 248/NQ-HĐND năm 2020 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp thứ mười lăm; việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ mười ba của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV
Nghị quyết 134/NQ-HĐND năm 2019 về giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp thứ 9; việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 7 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV
- Số hiệu: 134/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 17/07/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Văn Chất
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết