Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2022/NQ-HĐND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 7 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ BÁN CHUYÊN TRÁCH ĐƯỢC BỐ TRÍ THAM GIA BẢO ĐẢM AN NINH, TRẬT TỰ TẠI ẤP; MỨC CHI HỖ TRỢ THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ BÁN CHUYÊN TRÁCH KẾT THÚC NHIỆM VỤ MÀ KHÔNG BỐ TRÍ SẮP XẾP ĐƯỢC CÔNG TÁC KHÁC HOẶC KHÔNG TIẾP TỤC THAM GIA BẢO ĐẢM AN NINH, TRẬT TỰ TẠI ẤP THUỘC XÃ CỦA 05 HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA, ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an Quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Xét Tờ trình số 2229/TTr-UBND, ngày 04 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định về số lượng, mức phụ cấp, chính sách hỗ trợ đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách được bố trí tham gia bảo đảm an ninh, trật tự tại ấp thuộc xã; Mức chi hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự tại ấp thuộc xã của 05 huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Báo cáo thẩm tra số 475/BC-HĐND, ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Ban Pháp chế và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định số lượng, mức phụ cấp, chính sách hỗ trợ đối với Công an xã bán chuyên trách khi được tiếp tục sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự tại ấp thuộc xã; mức chi hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã bán chuyên trách khi kết thúc nhiệm vụ do không bố trí, sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh trật tự tại ấp thuộc xã của 05 huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đối tượng áp dụng: Công an xã bán chuyên trách được tiếp tục bố trí tham gia bảo đảm an ninh, trật tự tại ấp; Công an xã bán chuyên trách khi kết thúc nhiệm vụ do không bố trí, sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh trật tự tại ấp thuộc xã của 05 huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quy định số lượng, mức phụ cấp, chính sách hỗ trợ đối với trường hợp Công an xã bán chuyên trách được bố trí đảm bảo an ninh, trật tự tại ấp thuộc xã của 05 huyện trên địa bàn Thành phố
1. Về số lượng bố trí Công an xã bán chuyên trách tham gia đảm bảo an ninh, trật tự tại ấp:
a) Mỗi ấp bố trí 01 Công an xã bán chuyên trách tham gia công tác đảm bảo an ninh, trật tự;
b) Đối với ấp thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, xã loại 1, xã loại 2 được bố trí 02 Công an xã bán chuyên trách.
2. Chính sách hỗ trợ:
a) Trình độ đại học hưởng mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số 2,34 lần mức lương cơ sở;
b) Trình độ cao đẳng hưởng mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số 2,10 lần mức lương cơ sở;
c) Trình độ trung cấp hoặc chưa qua đào đạo hưởng mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số 1,86 lần mức lương cơ sở;
d) Ngoài mức phụ cấp hàng tháng được hưởng tại điểm a, b, c khoản này, Công an xã bán chuyên trách được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện với mức 18% của mức phụ cấp hiện hưởng; tiếp tục mua bảo hiểm y tế tự nguyện thay cho chế độ hỗ trợ tiền khám chữa bệnh trong thời gian làm nhiệm vụ.
đ) Trường hợp Công an xã bán chuyên trách có trình độ: Đại học, Cao đẳng được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng; Trung cấp và chưa qua đào tạo được hỗ trợ 750.000 đồng/người/tháng.
3. Các chính sách hỗ trợ khác:
a) Hưởng mức trợ cấp mỗi ngày bằng 0,05 lần mức lương tối thiểu chung khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại các xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự;
b) Hỗ trợ thêm đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách tại các xã xây dựng nông thôn mới là: 500.000 đồng/người/tháng;
c) Mức trợ cấp trang phục của lực lượng: 1.125.000 đồng/người/năm.
Điều 3. Mức hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí, sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự tại ấp thuộc xã của 05 huyện trên địa bàn Thành phố
1. Trường hợp Công an xã bán chuyên trách có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí, sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự tại ấp được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 mức phụ cấp hiện hưởng;
2. Trường hợp Công an xã bán chuyên trách có thời gian công tác liên tục dưới 15 năm kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí, sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự tại ấp được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 0,5 mức phụ cấp hiện hưởng.
3. Ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, trường hợp Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ do không bố trí, sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh trật tự tại ấp thì được hưởng thêm một khoản trợ cấp, theo đó cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 mức phụ cấp hiện hưởng tại thời điểm kết thúc nhiệm vụ.
4. Thời gian công tác được tính hỗ trợ thôi việc bao gồm toàn bộ thời gian công tác liên tục tại Công an xã. Cách tính số tháng lẻ như sau: dưới 06 tháng thì tính là nửa năm; từ đủ 06 tháng đến 12 tháng thì tính tròn là 01 năm.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Ngân sách Thành phố bố trí dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện Nghị quyết theo phân cấp Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân Thành phố giao Ủy ban nhân dân Thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân Thành phố.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Khóa X phối hợp với Hội đồng nhân dân các huyện tổ chức giám sát, kịp thời đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 05/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã và Bảo vệ dân phố, Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐND ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố về bố trí lực lượng và chính sách hỗ trợ đối với Công an xã bán chuyên trách trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Khóa X kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.
|
- 1Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã và Bảo vệ dân phố do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐND về bố trí lực lượng và chính sách hỗ trợ đối với Công an xã bán chuyên trách trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Nghị quyết 34/2022/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã, thị trấn bán chuyên trách chưa đủ 15 năm công tác kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6Công văn 681-CV/TU năm 2017 về lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp giúp đỡ lực lượng Công an thành phố thực hiện cuộc vận động "Xây dựng phong cách người Công an nhân dân bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ" do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác phối hợp, tấn công trấn áp tội phạm đảm bảo an ninh, trật tự trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 8Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023-2027
- 9Nghị quyết 21/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về tổ chức, xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã, tỉnh Bình Định
- 10Công văn 4591/SNV-CCVC năm 2015 về phụ cấp công vụ đối với công chức đang trong thời gian tập sự do Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Nghị quyết 22/2023/NQ-HĐND quy định về số lượng, mức phụ cấp và chi hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã bán chuyên trách tham gia đảm bảo an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 12Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 21/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về tổ chức, xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã, tỉnh Bình Định
- 13Nghị quyết 08/2024/NQ-HĐND về Quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; mức hỗ trợ, bồi dưỡng và mức chi đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã và Bảo vệ dân phố do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐND về bố trí lực lượng và chính sách hỗ trợ đối với Công an xã bán chuyên trách trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3Nghị quyết 08/2024/NQ-HĐND về Quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; mức hỗ trợ, bồi dưỡng và mức chi đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 2Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 3Thông tư 12/2010/TT-BCA hướng dẫn Pháp lệnh công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 8Luật Công an nhân dân 2018
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 42/2021/NĐ-CP quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy
- 12Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 13Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 14Nghị quyết 34/2022/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã, thị trấn bán chuyên trách chưa đủ 15 năm công tác kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 15Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 16Công văn 681-CV/TU năm 2017 về lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp giúp đỡ lực lượng Công an thành phố thực hiện cuộc vận động "Xây dựng phong cách người Công an nhân dân bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ" do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác phối hợp, tấn công trấn áp tội phạm đảm bảo an ninh, trật tự trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 18Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023-2027
- 19Nghị quyết 21/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về tổ chức, xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã, tỉnh Bình Định
- 20Công văn 4591/SNV-CCVC năm 2015 về phụ cấp công vụ đối với công chức đang trong thời gian tập sự do Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Nghị quyết 22/2023/NQ-HĐND quy định về số lượng, mức phụ cấp và chi hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã bán chuyên trách tham gia đảm bảo an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 22Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 21/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về tổ chức, xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã, tỉnh Bình Định
Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp, chính sách hỗ trợ đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách được bố trí tham gia bảo đảm an ninh, trật tự tại ấp; mức chi hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự tại ấp thuộc xã của 05 huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 13/2022/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/07/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thị Lệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra