HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/2015/NQ-HĐND | Đà Nẵng, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHOÁ VIII, NHIỆM KỲ 2011 - 2016, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
Sau khi nghe Tờ trình số 9382/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc Đề án giảm nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án Giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thành phố, với một số nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát: Nhằm cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản như về y tế, giáo dục, điều kiện sống, thông tin, giao thông đi lại, bảo hiểm và trợ giúp xã hội. Phấn đấu đến cuối năm 2019 thành phố xóa hết 1.960 hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đến cuối năm 2020 hoàn thành các mục tiêu của Đề án đã đề ra.
b) Mục tiêu cụ thể: Thực hiện đồng bộ các giải pháp hàng năm phấn đấu giảm từ 500 - 600 hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và giảm 20% trở lên số hộ nghèo còn sức lao động (tương ứng 4.030 hộ nghèo, 2.080 hộ cận nghèo); hạn chế hộ tái nghèo, hộ nghèo phát sinh mới dưới 1%;
2. Đối tượng: Người nghèo, người cận nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên phạm vi toàn thành phố; ưu tiên người nghèo là đối tượng có công cách mạng, người dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ đơn thân và trẻ em.
3. Các chính sách giải pháp mới:
a) Về cải thiện nhà ở:
- Nâng mức hỗ trợ xây dựng nhà ở lên 35.000.000 đồng/nhà; mức sửa chữa nhà ở lên 20.000.000 đồng/nhà;
- Nguồn ngân sách thành phố đối ứng cho Quỹ "Vì người nghèo" để xây dựng nhà là 40% và cho sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo là 20% (Ngoài ra ngân sách quận, huyện đối ứng cho Quỹ “Vì người nghèo” để hỗ trợ sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn quận, huyện là 20%).
b) Về bảo hiểm y tế: Hỗ trợ 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo theo chuẩn của thành phố.
c) Về chính sách bảo trợ xã hội:
- Nâng mức trợ cấp hàng tháng lên 500.000 đồng/người/tháng đối với người thuộc hộ nghèo mắc bệnh ung thư, suy thận mãn chạy thận nhân tạo có giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
- Nâng mức trợ cấp lên 300.000 đồng/người/tháng đối với người đã được hưởng các chính sách bảo trợ xã hội hiện hành và 500.000 đồng/người/tháng đối với người già yếu, người khuyết tật, trẻ mồ côi, ốm đau thường xuyên chưa đủ điều kiện được hưởng chính sách bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và hộ nghèo không còn sức lao động.
d) Về chính sách tín dụng: Hỗ trợ cho hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn còn sức lao động vay vốn với lãi suất ưu đãi 0%, mức vay tối đa 30 triệu đồng/hộ, hoàn trả vốn vay đúng hạn và thoát nghèo được thành phố hỗ trợ 04 triệu đồng/hộ.
đ) Về hỗ trợ tiền điện: Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo chuẩn thành phố.
4. Kinh phí thực hiện: Nguồn hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương, Ngân sách địa phương và huy động nguồn lực xã hội.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 3. Ủy ban nhân dân thành phố quy định cụ thể các chính sách đã được Nghị quyết thông qua để triển khai thực hiện đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn thành phố.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016, kỳ họp thứ 15, thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2015./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 353/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012-2015
- 2Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND phê duyệt Đề án Giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 – 2015
- 3Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Nghị quyết 195/2018/NQ-HĐND thông qua nâng chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020, áp dụng trong 02 năm (2019-2020) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 353/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012-2015
- 3Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND phê duyệt Đề án Giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 – 2015
- 4Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 5Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
Nghị quyết 123/2015/NQ-HĐND thông qua Đề án Giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 123/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Trần Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2016
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực