HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 03 tháng 8 năm 2016 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh tại Tờ trình số 12/TTr-TTHĐND ngày 01 tháng 8 năm 2016 và ý kiến thảo luận tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
1. Giao Thường trực HĐND tỉnh tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
2. Đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu mời dự kỳ họp, Văn phòng HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 03 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XIV, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của HĐND tỉnh khóa XIV)
Điều 1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp HĐND tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND tỉnh để HĐND tỉnh quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. HĐND tỉnh họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ do HĐND tỉnh quyết định tại kỳ họp cuối năm trước đó.
3. HĐND tỉnh họp bất thường, chuyên đề theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh.
4. Hình thức làm việc tại kỳ họp HĐND tỉnh gồm phiên họp toàn thể và phiên thảo luận tổ (nếu xét thấy cần thiết). Các phiên họp tại kỳ họp được tiến hành công khai, trừ trường hợp HĐND tỉnh quyết định họp kín.
Điều 2. Phiên họp trù bị của Hội đồng nhân dân tỉnh
Trước khi khai mạc kỳ họp, HĐND tỉnh có thể họp phiên trù bị để xem xét, thông qua chương trình kỳ họp và tiến hành một số nội dung khác do HĐND tỉnh quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 3. Khai mạc, bế mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp.
2. HĐND tỉnh tiến hành lễ chào cờ trước và sau khi Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp.
Điều 4. Chương trình kỳ họp HĐND tỉnh
1. Căn cứ quy định của pháp luật, Nghị quyết của HĐND tỉnh, và đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Trưởng cục Thi hành án dân sự, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh dự kiến chương trình kỳ họp HĐND.
2. Dự kiến chương trình kỳ họp HĐND tỉnh được gửi xin ý kiến đại biểu HĐND tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp bất thường hoặc chuyên đề.
3. Chương trình kỳ họp được xem xét, biểu quyết thông qua theo trình tự sau đây:
a) Thường trực HĐND tỉnh báo cáo về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự kiến chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
b) HĐND tỉnh xem xét, thông qua chương trình kỳ họp.
4. Trường hợp cần thiết, căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, HĐND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông qua theo trình tự sau đây:
a) Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp HĐND tỉnh;
b) HĐND tỉnh xem xét, thông qua việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
5. Chương trình kỳ họp và việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết thông qua.
1. Chủ tịch HĐND tỉnh chủ tọa phiên họp của HĐND tỉnh và có thể phân công các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh giúp điều hành các phiên họp của HĐND tỉnh.
2. Điều hành phiên họp theo chương trình đã được HĐND tỉnh thông qua; đề nghị HĐND tỉnh điều chỉnh chương trình khi cần thiết.
3. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể và phiên họp thảo luận tổ (nếu có); chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu tại phiên họp.
4. Bảo đảm thảo luận dân chủ, tạo điều kiện để các đại biểu đóng góp ý kiến tại kỳ họp.
5. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu và chỉnh lý dự thảo Nghị quyết.
6. Điều hành để HĐND tỉnh biểu quyết thông qua Nghị quyết, chương trình kỳ họp và các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh
1. Chấp hành nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND tỉnh; tham gia ý kiến vào phiếu xin ý kiến về các văn bản trình tại kỳ họp, biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.
Trường hợp không thể tham dự kỳ họp, đại biểu phải có văn bản báo cáo và nêu rõ lý do gửi đến Tổ trưởng Tổ đại biểu, đồng thời gửi đến Văn phòng HĐND tỉnh 01 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp để báo cáo Chủ tịch HĐND tỉnh xem xét, quyết định; nếu không tham dự được một phần hoặc toàn bộ thời gian của phiên họp phải có lý do và báo cáo trước với Chủ tọa phiên họp.
2. Đại biểu HĐND tỉnh trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin về kỳ họp HĐND tỉnh phải bảo đảm chính xác, khách quan; không tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nội dung các phiên họp kín của HĐND tỉnh.
3. Sử dụng, bảo quản phù hiệu, phiếu số, giấy chứng nhận đại biểu HĐND tỉnh theo quy định.
4. Tập trung trí tuệ nghiên cứu tài liệu, tích cực tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến tại các kỳ họp, nếu đại biểu HĐND tỉnh cần phát biểu giơ phiếu số đại biểu để xin ý kiến Chủ tọa kỳ họp; thực hiện biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín theo quyết định của HĐND tỉnh tại kỳ họp.
Điều 7. Trách nhiệm của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu tại kỳ họp
1. Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh trong tổ thực hiện chương trình kỳ họp, Nội quy kỳ họp và các quy định khác về kỳ họp HĐND; tham gia thảo luận tại kỳ họp, tổ chức và điều hành các hoạt động của Tổ tại kỳ họp; theo dõi và báo cáo danh sách các đại biểu trong Tổ có mặt, vắng mặt ở từng phiên họp cho bộ phận thư ký kỳ họp; giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và Chánh Văn phòng HĐND tỉnh.
2. Tổ phó Tổ đại biểu HĐND thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng.
Điều 8. Khách mời tham dự kỳ họp
Thường trực HĐND tỉnh căn cứ Điều 81, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 để mời dự kỳ họp HĐND tỉnh.
Người được mời tham dự kỳ họp HĐND tỉnh được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực và mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của HĐND tỉnh hoặc chủ tọa phiên họp.
Điều 9. Trình bày dự thảo Nghị quyết, Báo cáo, Đề án
Người trình bày các báo cáo, Tờ trình, dự thảo Nghị quyết tại kỳ họp phải trình bày theo văn bản đã được chuẩn bị; thời gian không quá 15 phút/văn bản, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Chủ tọa kỳ họp.
1. Chủ tọa nêu nội dung đề nghị đại biểu HĐND tỉnh tập trung thảo luận.
2. Đại biểu HĐND tỉnh đăng ký phát biểu.
3. Chủ tọa mời từng đại biểu HĐND tỉnh phát biểu.
4. Đại biểu HĐND tỉnh phát biểu tập trung vào nội dung của phiên thảo luận; không phát biểu quá hai lần về cùng một nội dung. Thời gian phát biểu lần thứ nhất không quá 07 phút, lần thứ hai không quá 03 phút.
Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì gửi ý kiến bằng văn bản đến bộ phận thư ký kỳ họp để tập hợp, báo cáo Chủ tọa kỳ họp.
5. Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
1. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, đại biểu HĐND tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh.
Trong thời gian HĐND họp, đại biểu HĐND tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh (qua bộ phận thư ký kỳ họp) chậm nhất là 01 ngày trước phiên họp chất vấn.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và Phiếu chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn.
3. Trình tự chất vấn tại kỳ họp
a) Đại biểu HĐND tỉnh nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể; thời gian không quá 05 phút.
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); thời gian trả lời mỗi vấn đề không quá 10 phút.
c) Đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan được mời tham dự phiên họp có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
4. Trường hợp cần thiết, Chủ tọa có quyền kéo dài thời gian chất vấn và trả lời chất vấn; yêu cầu đại biểu HĐND tỉnh nêu câu hỏi chất vấn đúng với vấn đề chất vấn hoặc thời gian quy định, người bị chất vấn trả lời đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh hoặc thời gian quy định.
5. Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời theo điều hành của Chủ tọa kỳ họp hoặc yêu cầu người bị chất vấn tiếp tục trả lời chất vấn nội dung không đồng ý tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất (Người chất vấn và người bị chất vấn được mời dự phiên họp Thường trực HĐND tỉnh).
6. Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết, thì Chủ tọa kỳ họp đề nghị HĐND tỉnh yêu cầu người bị chất vấn trả lời chất tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh để báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất (Người chất vấn và người bị chất vấn được mời dự phiên họp Thường trực HĐND tỉnh).
7. Người bị chất vấn được HĐND tỉnh biểu quyết cho trả lời chất vấn bằng văn bản theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Khi được HĐND tỉnh biểu quyết nhất trí cho trả lời chất vấn bằng văn bản, người bị chất vấn phải có văn bản trả lời trực tiếp gửi đến đại biểu HĐND đã chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị HĐND tỉnh thảo luận tại kỳ họp hoặc kiến nghị HĐND tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn; hoặc yêu cầu người bị chất vấn tiếp tục trả lời chất vấn nội dung không đồng ý tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất (Người chất vấn được mời dự phiên họp Thường trực HĐND tỉnh).
Điều 12. Biểu quyết tại phiên họp
1. HĐND tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai bằng hình thức giơ tay đối với các vấn đề sau đây:
- Thông qua chương trình kỳ họp hoặc điều chỉnh chương trình kỳ họp;
- Bầu Ban kiểm phiếu;
- Thông qua Nghị quyết của HĐND tỉnh;
- Quyết định các nội dung khác (nếu có), trừ các nội dung nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín đối với các vấn đề sau đây:
- Bầu chức danh thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh;
- Quyết định các vấn đề khác mà HĐND tỉnh xét thấy cần thiết phải dùng hình thức bỏ phiếu kín.
c) Hình thức biểu quyết do HĐND tỉnh quyết định được ghi trong Chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Trình tự biểu quyết tại phiên họp toàn tiến hành như sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung vấn đề HĐND tỉnh cần biểu quyết;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết;
c) Chủ tọa phiên họp báo cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng giơ tay. Trưởng Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu trong trường hợp biểu quyết bằng bỏ phiếu kín.
3. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc từ bỏ quyền biểu quyết.
4. Trường hợp cần biểu quyết lại một vấn đề đã được HĐND tỉnh biểu quyết thông qua nhưng chưa có hiệu lực thi hành thì Thường trực HĐND tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của ít nhất 20% tổng số đại biểu HĐND tỉnh hoặc đề nghị của cơ quan trình dự án, đề án, báo cáo, cơ quan thẩm tra báo cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc biểu quyết lại theo trình tự như sau:
a) Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh việc biểu quyết lại;
b) HĐND tỉnh xem xét, thông qua việc biểu quyết lại bằng hình thức giơ tay. Việc biểu quyết lại được tiến hành khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh nhất trí.
Điều 13. Lấy ý kiến đại biểu HĐND tỉnh bằng hình thức phiếu xin ý kiến
1. Khi cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức lấy ý kiến các đại biểu HĐND tỉnh về các nội dung của kỳ họp HĐND tỉnh bằng hình thức phiếu xin ý kiến.
2. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm thể hiện ý kiến vào phiếu xin ý kiến và gửi lại phiếu xin ý kiến đến bộ phận thư ký kỳ họp của Văn phòng HĐND tỉnh đúng thời hạn.
3. Bộ phận thư ký kỳ họp tổ chức gửi, thu phiếu xin ý kiến; tập hợp, tổng hợp kết quả phiếu xin ý kiến và báo cáo Chủ tọa kỳ họp để báo cáo HĐND tỉnh.
Điều 14. Trang phục của đại biểu dự kỳ họp
1. Tại phiên khai mạc, phiên bế mạc các kỳ họp, đại biểu dự phiên họp mặc lễ phục.
a) Đối với nam: Mùa đông: Bộ comple hoặc trang phục dân tộc. Mùa hè: Bộ comple hoặc áo sơ mi, cravat, trang phục dân tộc.
b) Đối với nữ: Áo dài truyền thống hoặc trang phục dân tộc.
c) Đại biểu thuộc lực lượng vũ trang: Mặc lễ phục theo quy định đối với lực lượng vũ trang.
2. Tại các phiên họp khác
a) Đối với nam: Mùa hè: Mặc quần âu, áo sơ mi (sơ vin); trang phục dân tộc. Mùa đông: Mặc quần âu, áo sơ mi (hoặc áo len), áo khoác ngoài; trang phục dân tộc.
b) Đối với nữ: Mùa hè: Mặc quần âu, áo sơ mi; váy áo công sở; trang phục dân tộc. Mùa đông: Mặc quần âu, áo sơ mi (hoặc áo len), áo khoác ngoài; váy áo công sở; trang phục dân tộc.
c) Đại biểu thuộc lực lượng vũ trang: Mặc quân phục theo quy định đối với lực lượng vũ trang.
3. Khuyến khích các đại biểu mặc lễ phục trong các phiên họp.
Điều 15. Về đeo phù hiệu và thời gian làm việc của kỳ họp
1. Đại biểu HĐND tỉnh phải đeo phù hiệu đại biểu, các đại biểu mời dự kỳ họp phải đeo phù hiệu đại biểu mời của kỳ họp. Nhân viên phục vụ kỳ họp phải đeo phù hiệu của kỳ họp và có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ theo sự phân công của lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh.
2. Đại biểu dự kỳ họp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phục vụ kỳ họp phải dự họp đúng giờ, ngồi đúng vị trí quy định; không hút thuốc lá trong phòng họp; không uống rượu, bia trước và khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu dự kỳ họp; không đi lại tự do trong hội trường; không sử dụng điện thoại di động và các thiết bị điện tử không phục vụ cho nội dung của kỳ họp; không giải quyết việc khác ngoài nội dung của kỳ họp.
3. Thời gian làm việc của kỳ họp
b) Buổi sáng: Từ 8h00' - 11h30'.
c) Buổi chiều: Từ 14h00' - 17h30'.
d) Buổi tối (nếu có): Từ 19h30' - 22h30'.
1. Văn phòng HĐND tỉnh trực tiếp thanh toán các chế độ của đại biểu theo quy định hiện hành; bố trí đại biểu các huyện ăn, nghỉ tập trung.
2. Đại biểu cần khám và điều trị bệnh (trong thời gian diễn ra kỳ họp) mời đến phòng trực Y tế tại hội trường nơi tổ chức kỳ họp và nơi nghỉ tập trung.
3. Văn phòng HĐND tỉnh bố trí xe đưa đón đại biểu HĐND tỉnh ở cơ sở và đại diện cử tri ở các huyện nghỉ tại nơi nghỉ tập trung đến hội trường họp (theo chương trình kỳ họp).
4. Các xe đưa đón đại biểu dự kỳ họp có dán biển:
- Xe của Trung ương: Biển chữ A.
- Xe của địa phương: Biển chữ B.
Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung cần thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND xem xét, quyết định./.
- 1Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 2Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Nghị quyết 106/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 4Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021
- 5Nghị quyết 133/NQ-HĐND năm 2019 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2021
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 3Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Nghị quyết 106/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 5Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021
Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2016 Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 12/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 03/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Văn Chất
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/08/2016
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực