- 1Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 175-TB/TW năm 2014 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kết luận 48-KL/TW của Bộ Chính trị khoá X về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2014/NQ-HĐND | Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 77/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015;
Sau khi xem xét Tờ trình và Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, đồng thời nhấn mạnh:
I. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu:
Tập trung phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Ưu tiên các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế; phấn đấu đạt kết quả cao nhất Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 - 2015.
a) Chỉ tiêu kinh tế
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng khoảng 9,0%, trong đó:
- Các ngành dịch vụ tăng 10,5%
- Công nghiệp - xây dựng tăng 9 %
- Nông - lâm - ngư nghiệp tăng khoảng 2,5%
Cơ cấu các ngành kinh tế dự kiến: Dịch vụ 53,1%; công nghiệp - xây dựng 37,1%; nông, lâm, thủy sản: 9,9 %
Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người: 2.000 USD
2. Giá trị xuất khẩu hàng hoá 680 triệu USD
3. Tổng đầu tư toàn xã hội 16.200 tỷ đồng
4. Thu ngân sách nhà nước 4.851,6 tỷ đồng
b) Chỉ tiêu xã hội
5. Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,2‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,1%
6. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,7%
7. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 12,5%
8. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề: 56%
9. Tạo việc làm mới: 16.000 người
c) Chỉ tiêu phát triển môi trường
10. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch: 75%
11. Trồng rừng 4.000 ha, tỷ lệ che phủ rừng: 57%
12. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 97%
II. Các chương trình trọng điểm:
Tập trung thực hiện 8 chương trình trọng điểm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 14; ưu tiên 4 chương trình trọng điểm sau:
1. Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế và hạ tầng kỹ thuật
2. Chương trình phát triển du lịch và dịch vụ
3. Chương trình xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội
4. Chương trình chỉnh trang đô thị và xây dựng nếp sống văn minh đô thị, nông thôn.
III. Các dự án và công trình trọng điểm:
- Dự án giao thông đối ngoại: Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1A, hai hầm đường bộ Phú Gia - Phước Tượng, đường cao tốc Cam Lộ - Túy Loan, dự án nâng cấp cầu cảng số 1 Chân Mây phục vụ đón tàu du lịch cỡ lớn.
- Các dự án giao thông quan trọng: nâng cấp, mở rộng đường Nguyễn Chí Thanh (Huế - Quảng Điền), đường Điện Biên Phủ, đường du lịch cụm điểm di tích Lăng Minh Mạng - Lăng Gia Long, đường vào Điện Hòn Chén, đường Tỉnh lộ 1 đoạn từ Phạm Văn Đồng đến đường Thủy Dương - Thuận An, nâng cấp Tỉnh lộ 10A - đoạn qua khu C, An Vân Dương.
- Dự án Bảo tồn, tu bổ tổng thể di tích Ngọ Môn - Hoàng Thành (giai đoạn 1), giải tỏa chỉnh trang Thượng Thành.
- Một số dự án hạ tầng phục vụ sản xuất như: Khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão kết hợp mở rộng cảng cá Thuận An, hệ thống đê nội đồng Ngũ Điền, nâng cấp đê Tây phá Tam Giang, hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư - đô thị mới An Vân Dương,..
IV. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Tổ chức thực hiện Thông báo kết luận 175-TB/TW của Bộ Chính trị, tập trung nguồn lực để phát triển kinh tế.
Tiếp tục xây dựng và phát triển đô thị theo hướng mô hình “Thành phố di sản, văn hoá, sinh thái, cảnh quan và thân thiện với môi trường”. Ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế. Tiếp tục đầu tư đồng bộ hạ tầng đô thị và hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế, hạ tầng du lịch... Đôn đốc hoàn thành các công trình quan trọng trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của Chính phủ, một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng BT, BOT, BTO, PPP. Tiếp tục làm việc với các Bộ, ngành Trung ương về vốn cho các Chương trình, dự án quan trọng trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Làm tốt công tác thanh quyết toán, giải ngân khối lượng xây dựng cơ bản. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, trong đó chú trọng bổ sung, hoàn chỉnh các chính sách liên quan đến những vướng mắc thường gặp trong giải phóng mặt bằng nhưng chưa có cơ chế áp dụng giải quyết.
Tiếp tục triển khai quy hoạch phát triển quỹ đất bán đấu giá thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2011- 2015; kế hoạch đấu giá thu tiền sử dụng đất.
2. Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và mở rộng thị trường
Quản lý chặt chẽ các nguồn thu ngân sách nhà nước. Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế; khai thác tốt các nguồn thu mới. Thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, nhất là trong các lĩnh vực kinh doanh khách sạn, cho thuê mặt bằng, ăn uống…
Thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện thanh tra giám sát lãi suất cho vay và huy động vốn của các tổ chức tín dụng. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm về hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng.
Thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay, vốn ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, các loại hình dịch vụ. Xúc tiến, liên kết mở thêm các đường bay quốc tế, nội địa. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; các biện pháp bình ổn thị trường, kiểm soát đầu cơ nâng giá,...
Triển khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, công nghiệp phụ trợ. Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn liền phát triển dịch vụ du lịch. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật gắn với thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế; đầu tư phát triển khu làng nghề truyền thống kết hợp phát triển du lịch Thủy Xuân. Hỗ trợ khai thông thị trường các sản phẩm chủ lực như bia, xi măng, dệt may, du lịch...
Xây dựng và triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhân rộng các mô hình sản xuất, chăn nuôi có hiệu quả. Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng gia trại, trang trại. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; duy trì vị trí xếp hạng PCI và ICT ở tốp đầu của cả nước; phấn đấu nâng hạng chỉ số PAR vào tốp mười; cải thiện vị trí xếp hạng của chỉ số PAPI. Đổi mới, nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp của hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư.
Duy trì đối thoại chính sách theo từng chuyên đề giữa doanh nghiệp với lãnh đạo tỉnh. Triển khai phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan trực thuộc Trung ương trên địa bàn như thuế, hải quan.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, bảo đảm an sinh xã hội
Khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển văn hóa, du lịch. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm những ngày lễ lớn trong năm; chào mừng Đại hội Đảng các cấp năm 2015; quảng bá về thành phố Huế - Thành phố Văn hóa ASEAN. Đẩy mạnh việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
Chú trọng chất lượng khám chữa bệnh ở các tuyến y tế cơ sở, tuyến huyện, tuyến tỉnh và giảm tải tuyến trên. Quản lý chặt chẽ hoạt động y tế ngoài công lập. Chủ động trong công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Kiểm soát tăng dân số và giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
Thực hiện tốt các đề án phát triển giáo dục - đào tạo. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Đổi mới công tác dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo có chứng chỉ, tay nghề cao. Đẩy mạnh công tác phòng chống tệ nạn xã hội. Thực hiện đầy đủ các chương trình giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội.
Thực hiện xã hội hoá đầu tư cho khoa học công nghệ (KHCN). Tăng cường hợp tác với Đại học Huế và các tổ chức KHCN của Trung ương trên địa bàn. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng Quỹ phát triển KHCN của tỉnh.
5. Quản lý tài nguyên và môi trường, thích nghi biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai
Tập trung thực hiện việc cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tiếp tục đo đạc chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cấp huyện. Quản lý khai thác hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên, nhất là khoáng sản, đất đai.
Triển khai kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền vững, chiến lược tăng trưởng xanh, kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện kế hoạch phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, kế hoạch quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp; chủ động phòng chống khô hạn, lụt bão,...
6. Công tác đối ngoại, tăng cường quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội
Mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực du lịch, y tế, văn hóa, giáo dục, nghiên cứu - ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường… Đẩy mạnh các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của Thừa Thiên Huế.
Củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Chuẩn bị các điều kiện đáp ứng yêu cầu diễn biến của tình hình biển Đông và các vấn đề liên quan đến an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh.
Bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện quan trọng của quê hương, đất nước; đặc biệt trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng các cấp. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các đối tượng xấu, chủ mưu cầm đầu kích động. Giải quyết dứt điểm không để xảy ra các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp kéo dài.
Điều 2. Thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh như nội dung Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết.
- Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, nhất trí, phát huy những kết quả đạt được, huy động mọi nguồn lực, tạo chuyển biến đồng bộ và mạnh mẽ trên các lĩnh vực, phấn đấu thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ kế hoạch năm 2015, hoàn thành mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI, kỳ họp thứ 9 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 19/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội 5 năm 2011-2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định
- 2Nghị quyết 248/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4Nghị quyết 94/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Nghị quyết 156/2014/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tĩnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 9Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 10Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND8 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 11Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 19/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội 5 năm 2011-2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định
- 6Nghị quyết 248/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 7Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8Nghị quyết 77/2014/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do Quốc hội ban hành
- 9Thông báo 175-TB/TW năm 2014 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kết luận 48-KL/TW của Bộ Chính trị khoá X về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 94/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 11Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 12Nghị quyết 156/2014/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tĩnh Vĩnh Phúc ban hành
- 13Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 14Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 15Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 16Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND8 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 17Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 12/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Lê Trường Lưu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực