- 1Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 2Nghị quyết số 77/2006/NQ-HĐND về việc quy định huy động đóng góp tự nguyện hàng năm của nhân dân và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 82/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2007; giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết số 62/2006/NQ-HĐND7 về việc mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội; an ninh quốc phòng 5 năm 2006 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4Nghị quyết 94/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/2008/NQ-HĐND | Biên Hòa, ngày 24 tháng 7 năm 2008 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 62/2006/NQ-HĐND ngày 03/5/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 94/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2008;
Xét Tờ trình số 4723/TTr-UBND và Báo cáo số 4724/BC-UBND ngày 17/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2008; Báo cáo số 4717/BC-UBND ngày 17/6/2008 của UBND tỉnh về kết quả hoạt động từ năm 2000 đến năm 2007, định hướng hoạt động, phát triển từ nay đến năm 2010 của Quỹ Đầu tư Phát triển Đồng Nai; Đề án về mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp kèm theo Tờ trình số 4826/TTr-UBND ngày 19/6/2008 của UBND tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại các tổ và tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua nội dung Tờ trình số 4723/TTr-UBND và Báo cáo số 4724/BC-UBND ngày 17/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2008.
1. Mặc dù gặp một số khó khăn nhưng tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2008 tiếp tục phát triển, quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định.
2. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2008 còn một số hạn chế cần khắc phục như:
a) Do biến động của kinh tế thế giới; giá vật tư, hàng hóa tăng cao ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn, nhóm doanh nghiệp công nghiệp chủ lực tăng trưởng thấp hơn bình quân chung toàn ngành; giá trị sản xuất công nghiệp quốc doanh địa phương giảm.
b) Tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tư, xây dựng và thanh, quyết toán công trình chậm.
c) Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, việc thẩm định hồ sơ bồi thường một số dự án triển khai còn chậm, gây bức xúc cho cử tri, chưa được giải quyết triệt để.
d) Tình trạng khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép, ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp chưa có biện pháp khắc phục hữu hiệu, kịp thời.
e) Việc thực hiện một số chủ trương, chính sách của tỉnh để phát triển kinh tế, xã hội còn hạn chế.
g) Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân còn xảy ra ở một số lĩnh vực.
h) Việc thực hiện chỉ tiêu của Đề án nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện bậc THPT và công tác xã hội hóa giáo dục, xã hội hóa y tế chậm; tỷ lệ bác sỹ của tỉnh còn thấp, phân bố không đồng đều; công tác đào tạo nghề còn nhiều khó khăn.
i) Mặc dù UBND tỉnh đã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa Thể thao cấp phường, xã nhưng ở cơ sở thực hiện còn lúng túng.
k) Công tác trật tự an toàn giao thông đã được các cấp, các ngành thực hiện khá tốt, kiềm chế số vụ tai nạn giao thông nhưng tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông vẫn diễn biến phức tạp.
l) Việc tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tuy có giảm về số lượng nhưng tình hình khiếu nại, tố cáo tiếp tục diễn biến phức tạp, trong đó, khiếu nại đông người ngày càng nhiều, có tính chất gay gắt, phức tạp hơn trước.
Điều 2. Các giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2008:
Nhất trí với các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp. Trước tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm còn nhiều khó khăn, thách thức, đề nghị các ngành, các cấp có biện pháp khắc phục hiệu quả những hạn chế, ra sức phấn đấu thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt
mức các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008; trong thực hiện, chú trọng đến các giải pháp chủ yếu sau:
1. Tập trung phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ:
a) Thực hiện giải pháp kiềm chế lạm phát theo chỉ đạo của Chính phủ và khắc phục những khó khăn do biến động giá làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Tăng cường phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi. Tích cực kiểm dịch động vật; kiểm soát việc giết mổ, vận chuyển, mua bán gia súc gia cầm và vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học, công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
d) Thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến công và tổ chức sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hiệu quả, phù hợp cơ chế thị trường.
e) Xây dựng thương hiệu các sản phẩm sản xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
g) Khuyến khích sản xuất các mặt hàng trong nước đảm bảo chất lượng để thay thế hàng nhập khẩu; đẩy mạnh phát triển các hoạt động dịch vụ.
2. Về xuất nhập khẩu:
a) Tiếp tục thực hiện công tác xúc tiến thương mại đối với hàng xuất khẩu; đẩy mạnh xúc tiến tại các thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới để tăng xuất khẩu; đồng thời, nhập các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Xem xét tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu hàng từ nguyên liệu nông sản.
3. Về tài chính, ngân hàng:
a) Thực hiện rà soát và xử lý kịp thời những bất cập trong hoạt động ngân hàng. Chủ động, linh hoạt trong thực hiện huy động vốn và cho vay tín dụng, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh, xuất khẩu và ổn định đời sống nhân dân. Kiểm soát, giám sát chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng thương mại để đảm bảo việc tuân thủ đúng các quy định về huy động, cho vay và chất lượng tín dụng.
b) Kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu thuế, chống buôn lậu và gian lận thương mại; xử lý các khoản nợ đọng thuế.
c) Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ chi tiêu công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách; đồng thời, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên; giảm hội họp, tham quan, tiếp khách, sử dụng điện thoại, ô tô…
d) Tiếp tục quan tâm chỉ đạo về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
e) Rà soát kết quả thực hiện Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của HĐND tỉnh về định mức phân bổ ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách của tỉnh để trình HĐND tỉnh xem xét, điều chỉnh những bất hợp lý trong quá trình thực hiện.
g) Rà soát các nhiệm vụ đã có chủ trương nhưng chưa bố trí kinh phí thực hiện và các chỉ tiêu chi thực hiện đạt thấp để có giải pháp phù hợp với tình hình ngân sách của địa phương.
h) Hướng dẫn các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp hạch toán đầy đủ các khoản thu vào dự toán của đơn vị và sử dụng đúng mục đích.
4. Về đầu tư phát triển:
a) Rà soát tình hình thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách để điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng nguồn vốn. Tập trung chỉ đạo hoàn thành dứt điểm các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm để sớm đưa vào sử dụng nhằm phát huy hiệu quả đầu tư. Rà soát các quy định về thủ tục đầu tư, đấu thầu để có hướng dẫn hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý.
b) Chỉ đạo các chủ đầu tư đôn đốc nhà thầu thi công đạt tiến độ dự kiến và làm thủ tục thanh quyết toán đúng thời gian quy định; đồng thời, kiên quyết xử lý tình trạng chậm thanh, quyết toán công trình đã hoàn thành.
c) UBND cấp huyện đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu tái định cư, góp phần cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thuận lợi, tạo điều kiện cho các dự án thực hiện đúng tiến độ.
d) Tiếp tục đôn đốc thực hiện đúng tiến độ các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư.
e) Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, triển khai thực hiện công tác quy hoạch khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng kỹ thuật cao, khu ứng dụng công nghệ sinh học và trình duyệt trong năm 2008.
g) Tiếp tục mời gọi các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư của tỉnh.
h) Tiến hành việc sơ kết thực hiện Nghị quyết số 77/2006/NQ-HĐND ngày 28/9/2006 của HĐND tỉnh về quy định huy động đóng góp tự nguyện hàng năm của nhân dân và mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn để có biện pháp khắc phục những hạn chế và thực hiện nghị quyết đạt hiệu quả.
5. Về lĩnh vực văn hóa xã hội:
a) Tuyên truyền, cập nhật và cung cấp kịp thời những thông tin chính xác, ủng hộ các chủ trương, chính sách của Nhà nước về các biện pháp kiềm chế lạm phát, kiểm soát tăng giá, phát triển sản xuất… để tạo kênh thông tin chính thức đến
người dân, góp phần định hướng dư luận, tránh những thông tin sai sự thật, có tính kích động, gây tâm lý bất an trong xã hội.
b) Tăng cường công tác dạy nghề, giải quyết việc làm. Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện chính sách đối với người lao động ở các doanh nghiệp.
c) Quan tâm công tác an sinh xã hội, thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, tập trung thực hiện hoàn thành Chương trình 134 trong năm 2008.
6. Tiếp tục giải quyết một số vấn đề bức xúc trong xã hội:
a) Giao UBND tỉnh xây dựng Đề án đảm bảo môi trường trên địa bàn tỉnh, trong đó, xác định rõ giải pháp trước mắt từ nay đến năm 2010 và giải pháp lâu dài đến 2020, trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định ban hành nghị quyết chuyên đề tại kỳ họp thứ 15.
b) Tiếp tục rà soát quy trình giải quyết công việc theo cơ chế "Một cửa", "Một cửa liên thông" tại các cơ quan, đơn vị để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đúng quy định; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ.
c) Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát việc chấp hành pháp luật Nhà nước về giá, kiên quyết không để xảy ra tình trạng đầu cơ tăng giá, có biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn hiệu quả hàng lậu, hàng kém chất lượng.
d) Rà soát và đẩy mạnh việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân để giải quyết nhanh đơn thư khiếu nại, tố cáo đã quá thời hạn quy định của pháp luật; sơ kết công tác tiếp công dân ở các cấp, các ngành và phòng Tiếp dân thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
e) Tiếp tục triển khai Nghị quyết 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ, Quyết định 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ nhằm kiềm chế tai nạn giao thông, lập lại trật tự an toàn hành lang đường bộ, đường sắt, đường thủy; kiên quyết xử lý các phương tiện vận tải vi phạm luật lệ giao thông.
1. Mức phụ cấp: 200.000 đồng/người/tháng.
2. Số lượng cán bộ, công chức hưởng phụ cấp: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình thực tế và nhiệm vụ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định số lượng cán bộ, công chức và quy định đối tượng cụ thể được hưởng phụ cấp.
3. Kinh phí thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ số lượng cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị quyết định kinh phí khoán bổ sung cho các đơn vị ngoài mức kinh phí khoán hàng năm.
4. Thời gian thực hiện đề án: Từ ngày 01 tháng 8 năm 2008.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Đồng Nai; đồng thời, xây dựng lộ trình thực hiện phát triển nguồn vốn hoạt động kinh doanh, nâng vốn điều lệ của Quỹ Đầu tư Phát triển Đồng Nai đúng mục tiêu trong báo cáo đã đề ra.
2. Trong hoạt động, Quỹ Đầu tư Phát triển Đồng Nai cần tập trung đầu tư trực tiếp vào các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các dự án phát triển đô thị mới và các dự án trọng điểm khác của tỉnh; có chính sách đầu tư phát triển hợp tác xã, liên hiệp các câu lạc bộ năng suất cao.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2008.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo luật định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai và các tổ chức thành viên vận động các tổ chức và nhân dân cùng giám sát việc thực hiện Nghị quyết này và phản ánh kịp thời tâm tư nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân đến các cơ quan chức năng theo đúng quy định pháp luật.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 24 tháng 7 năm 2008./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 51/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa VII, kỳ họp thứ 9 ban hành
- 2Nghị quyết 35/2006/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2006 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp thứ 7 ban hành
- 3Nghị quyết 12/2011/NQ-HĐND điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2011 và bổ sung một số giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 06 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Nghị quyết 83/2013/NQ-HĐND về mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết số 77/2006/NQ-HĐND về việc quy định huy động đóng góp tự nguyện hàng năm của nhân dân và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Nghị quyết số 62/2006/NQ-HĐND7 về việc mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội; an ninh quốc phòng 5 năm 2006 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 82/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2007; giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 8Nghị quyết 51/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa VII, kỳ họp thứ 9 ban hành
- 9Nghị quyết 94/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2008
- 10Nghị quyết 35/2006/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2006 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp thứ 7 ban hành
- 11Nghị quyết 12/2011/NQ-HĐND điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2011 và bổ sung một số giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 06 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Đồng Nai ban hành
Nghị quyết 111/2008/NQ-HĐND về bổ sung giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành
- Số hiệu: 111/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 24/07/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Trần Đình Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/08/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực