- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật thi hành án dân sự 2008
- 3Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Luật Hải quan 2014
- 6Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
- 7Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 8Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 9Luật Đầu tư 2020
- 10Luật Đầu tư công 2019
- 11Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 12Luật Doanh nghiệp 2020
- 13Nghị quyết 58/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2021
- 14Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2021 về áp dụng cơ chế đặc thù trong cấp phép khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017-2020 (đã khởi công và sắp khởi công) do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 63/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 19Công điện 1082/CĐ-TTg về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 20Công điện 1099/CĐ-TTg năm 2021 về tăng cường giãn cách xã hội và các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 21Công điện 1102/CĐ-TTg năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên toàn quốc do Thủ tướng Chính phủ điện
- 22Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/NQ-CP | Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2021 |
PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 8 NĂM 2021
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2021, tổ chức vào ngày 06 tháng 9 năm 2021,
QUYẾT NGHỊ:
I. Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2021
Chính phủ thống nhất đánh giá: Trong tháng 8, dịch bệnh COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, nhất là tại Thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương phía Nam. Hưởng ứng Lời kêu gọi của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng và triển khai kết luận của Lãnh đạo chủ chốt tại Thông báo số 10-TB/KL ngày 24 tháng 8 năm 2021, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 đã nhanh chóng được kiện toàn; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo đã chỉ đạo quyết liệt, bám sát thực tiễn, phát huy cao độ vai trò của các lực lượng và huy động hiệu quả các lực lượng, nguồn lực để góp phần ngăn chặn và đẩy lùi dịch bệnh, nỗ lực chăm lo đời sống của Nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội.
Nhờ sự nỗ lực, đoàn kết với quyết tâm cao của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, công tác phòng, chống dịch đã phát huy hiệu quả; tình hình dịch COVID-19 tại các tâm dịch đang từng bước được kiểm soát. Tình hình kinh tế - xã hội 8 tháng năm 2021 tiếp tục đạt được những kết quả tích cực trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế tiếp tục được bảo đảm. Tăng trưởng tín dụng 8 tháng đầu năm tăng 7,42% so với cuối năm 2020; mặt bằng lãi suất cho vay tiếp tục giảm. Thu ngân sách 8 tháng đạt 74,8% dự toán, tăng 14,3% so với cùng kỳ. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tương đối ổn định; an ninh lương thực được bảo đảm. Nhiều địa phương đạt tốc độ tăng trưởng công nghiệp cao gắn với kiểm soát tốt dịch bệnh. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt gần 429 tỷ USD, tăng 27,2%. vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký mới 8 tháng tăng 16,3%; vốn thực hiện đạt 11,6 tỷ USD, tăng 2% so với cùng kỳ. Dịch vụ công nghệ, dịch vụ trực tuyến, thương mại điện tử phát triển tích cực. Công tác rà soát, hoàn thiện thể chế, pháp luật tiếp tục được đẩy mạnh; quyết liệt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp. Các hoạt động kỷ niệm ngày Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 02/9 được tổ chức trang trọng, ý nghĩa và an toàn. Khai giảng năm học mới 2021 - 2022 được tổ chức theo nhiều hình thức phù hợp với tình hình dịch bệnh. An sinh xã hội, đời sống của người dân được đặc biệt quan tâm, nhất là tại các địa bàn thực hiện giãn cách xã hội, tăng cường giãn cách xã hội; bảo đảm an dân, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Quốc phòng, an ninh được giữ vững. Hoạt động đối ngoại được triển khai chủ động, tích cực, hiệu quả, đặc biệt là ngoại giao vắc-xin các cấp, nhất là của lãnh đạo Đảng, Nhà nước; các sự kiện đối ngoại quan trọng được tổ chức thành công tốt đẹp, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của nước ta.
Chính phủ biểu dương, đánh giá cao nỗ lực của các lực lượng tuyến đầu như y tế, quân đội, công an, tình nguyện viên, báo chí...; sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; đặc biệt là tinh thần đoàn kết, chung sức, đồng lòng, sự tham gia tích cực, hiệu quả của các tầng lớp Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp trong công tác phòng, chống dịch COVID-19, bảo đảm an sinh xã hội, duy trì sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, dịch bệnh COVID-19 với biến chủng mới lây lan nhanh, diễn biến phức tạp, kéo dài đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của Nhân dân, làm đình trệ nhiều hoạt động kinh tế - xã hội tại một số địa phương. Sản xuất công nghiệp và nhiều ngành dịch vụ tại các trung tâm lớn khu vực phía Nam giảm sâu; nông nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, thu hoạch, tiêu thụ; lưu thông hàng hóa có lúc, có nơi bị gián đoạn, sức mua trong nước sụt giảm. Giải ngân vốn đầu tư công chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là giải ngân vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài đạt thấp. Tiềm ẩn nguy cơ nợ xấu ngân hàng do tác động tiêu cực của dịch bệnh. Tình trạng nhập siêu tiếp tục diễn ra. số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm. Việc làm, sinh kế, đời sống Nhân dân, nhất là người lao động tại các địa phương giãn cách xã hội và tăng cường giãn cách xã hội gặp nhiều khó khăn. Tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu; tính chủ động, sáng tạo linh hoạt của một số bộ, ngành, địa phương, nhất là cấp cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu và tình hình thực tiễn; chưa tích cực tận dụng cơ hội để chuyển đổi số; kết nối dữ liệu giữa các cơ quan chưa đầy đủ, kịp thời, gây khó khăn cho người sử dụng...
Để ngăn chặn, đẩy lùi dịch bệnh nhanh nhất, hiệu quả nhất và phấn đấu đạt mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của năm 2021, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện quyết liệt, đồng bộ những nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại các nghị quyết, kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ với tinh thần đổi mới, liêm chính, kỷ cương, hành động, hiệu quả, vì Nhân dân phục vụ; tích cực triển khai hiệu quả, quyết tâm đưa phong trào thi đua “Cả nước đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch COVID-19” vào thực tiễn đời sống, xã hội; trong đó tập trung một số nội dung trọng tâm sau:
2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan:
a) Tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo hướng dẫn cụ thể các địa phương thực hiện nhiệm vụ, giải pháp, biện pháp phòng, chống dịch theo các kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan, địa phương khẩn trương nghiên cứu, đề xuất các chính sách tiếp tục quan tâm hơn nữa về đời sống vật chất, tinh thần, bảo đảm đầy đủ trang thiết bị bảo hộ, vật dụng cần thiết khác cho các lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch COVID-19 tại cơ sở, nhất là đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng và nhân viên y tế.
c) Khẩn trương rà soát ban hành các hướng dẫn chuyên môn phải có mục tiêu, yêu cầu, tiến độ cụ thể, rõ ràng trong xét nghiệm, cách ly, điều trị; hướng dẫn cụ thể đối với người đã tiêm đủ 2 mũi vắc-xin; hỗ trợ các địa phương xây dựng phương án phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát; thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19.
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Công Thương, Tài chính... xây dựng các nhiệm vụ, giải pháp thích ứng an toàn với diễn biến của dịch bệnh, trình Chính phủ trong tháng 9 năm 2021 (xây dựng Nghị quyết).
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Hoàn thiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế giai đoạn 2022 - 2023 trong điều kiện đã kiểm soát được dịch bệnh, tiêm vắc-xin bao phủ diện rộng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm 2021.
b) Quyết liệt triển khai các giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2021 nhằm tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
c) Chuẩn bị và phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để tổ chức cuộc làm việc của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng với các bộ, cơ quan, địa phương có tỷ lệ giải ngân thấp (dưới 40%), báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20 tháng 9 năm 2021.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Làm việc với các địa phương để nắm chắc tình hình thu ngân sách, yêu cầu thực tế chi và khả năng đáp ứng của địa phương phục vụ công tác phòng, chống dịch và có phương án giải quyết kịp thời; chỉ đạo thực hiện nghiêm việc tiết kiệm, kiên quyết cắt giảm chi thường xuyên theo Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2021 và kịp thời xác định, thu hồi các khoản chi thường xuyên chưa thực sự cần thiết theo Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021.
b) Trên cơ sở đề xuất của Bộ Y tế, chủ trì việc tổng hợp trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phụ cấp, hỗ trợ cho các lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch COVID-19 tại cơ sở, bảo đảm trang thiết bị bảo hộ và vật dụng cần thiết khác.
c) Khẩn trương hoàn thành xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia để hỗ trợ các địa phương theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tiết kiệm, đúng đối tượng.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, hỗ trợ phù hợp việc duy trì, phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh, đồng thời kiểm soát nợ xấu và bảo đảm an toàn hệ thống.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng kế hoạch đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành ngân hàng.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương liên quan đôn đốc các ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn về vốn vay phục vụ kinh doanh, thu mua, chế biến thóc, gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; hỗ trợ phục hồi sản xuất nông nghiệp.
6. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Thực hiện các giải pháp bảo đảm giảm nhập siêu, cung ứng đầy đủ các loại hàng hóa, nhất là hàng hóa thiết yếu tại các địa bàn thực hiện giãn cách xã hội và tăng cường giãn cách xã hội; mở rộng thị trường trong nước; sớm nghiên cứu, đề xuất triển khai chương trình kích cầu phù hợp. Tăng cường công tác quản lý thị trường, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm hành vi kinh doanh trái phép, thao túng giá trái quy định của pháp luật. Phát triển lành mạnh thương mại điện tử.
b) Tận dụng tối đa lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do đã ký kết để hỗ trợ phù hợp, đẩy mạnh xuất khẩu, chú trọng xuất khẩu nông sản sang các thị trường trọng điểm. Tiếp tục đổi mới, tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu trong và ngoài nước trên môi trường trực tuyến. Có chính sách phù hợp để ưu tiên một số nguyên, vật liệu cần thiết cho thị trường nội địa. Kịp thời áp dụng các biện pháp phù hợp để từng bước hạn chế nhập siêu, nhất là các biện pháp phòng vệ thương mại.
c) Theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án nguồn điện và truyền tải điện quan trọng để sớm đưa vào vận hành, giải tỏa công suất các dự án nguồn điện lớn; hỗ trợ tối đa các nhà máy duy trì và khôi phục sản xuất để giữ đơn hàng, chuỗi cung ứng (dệt may, da giầy, đồ gỗ, chế biến thủy sản, điện tử...). Chỉ đạo triển khai hiệu quả việc giảm giá điện, tiền điện theo các Nghị quyết của Chính phủ.
d) Chỉ đạo kiểm tra, rà soát và triển khai công tác bảo đảm an toàn hồ đập thủy điện.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Chủ động chỉ đạo điều chỉnh hợp lý kế hoạch sản xuất nông nghiệp, nhất là chăn nuôi, thủy sản để tránh thiếu hụt nguồn cung trong thời gian tới. Tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước để sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu.
b) Nắm chắc tình hình sản xuất, tiêu thụ các loại nông sản đến kỳ thu hoạch, nhất là tại những vùng chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp trọng điểm (như vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ...) và phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, các địa phương bảo đảm điều kiện tạo thuận lợi, thông suốt cho vận chuyển, tiêu thụ nông sản, đặc biệt tại các địa phương đang giãn cách xã hội và tăng cường giãn cách xã hội.
c) Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện Chiến lược phát triển ngành nông nghiệp, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12 năm 2021.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các cơ quan, địa phương liên quan đẩy mạnh triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các giải pháp để tháo gỡ “thẻ vàng” của EC đối với thủy sản xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian sớm nhất.
đ) Chủ động tham mưu để chỉ đạo ứng phó các tình huống thiên tai trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19, không để bị động bất ngờ; chỉ đạo các địa phương và cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát, triển khai công tác bảo đảm an toàn đê điều, hồ đập thủy lợi.
8. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương:
a) Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về vận tải, lưu thông hàng hóa trên toàn quốc, bảo đảm thống nhất, thông suốt trong thực hiện và an toàn phòng, chống dịch COVID-19; xử lý kịp thời vướng mắc phát sinh, yêu cầu các cơ quan, địa phương bãi bỏ, dừng thực hiện các quy định không phù hợp, làm cản trở giao thông, lưu thông hàng hóa; trường hợp cần thiết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo xử lý và công bố công khai. Giao Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành trực tiếp chỉ đạo việc này.
b) Tập trung lập dự án và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc cho đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương tổ chức kiểm tra, xử lý dứt điểm vấn đề quản lý, cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho các dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017 - 2020 theo Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương:
a) Hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong phòng, chống dịch, nhất là xử lý chất thải phát sinh tại các vùng dịch.
b) Tổ chức theo dõi sát tình hình thiên tai, kịp thời cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo để các cấp, các ngành và nhân dân chủ động ứng phó với thiên tai, bão lũ, hạn hán, đặc biệt lưu ý các khu vực có nguy cơ cao về lũ quét, sạt lở đất.
10. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tiếp tục chỉ đạo, rà soát, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản hóa thủ tục hồ sơ, rút ngắn thời gian nhằm tạo điều kiện tiếp cận chính sách dễ dàng, nhanh chóng; đồng thời tiếp tục rà soát, kiến nghị chính sách mới nhằm hỗ trợ người lao động, người dân, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, bảo đảm làm tốt công tác an dân, an sinh xã hội.
b) Chỉ đạo các địa phương rà soát, xây dựng kế hoạch tổ chức cho người lao động quay trở lại làm việc kịp thời sau khi dịch bệnh được kiểm soát.
c) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và cơ quan, địa phương liên quan xây dựng, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, cung cấp, tiếp nhận, xử lý dịch vụ công hỗ trợ giải quyết trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trên cổng Dịch vụ công Quốc gia trong tháng 10 năm 2021, trong đó cho phép người lao động nộp bản chụp một trong các giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
11. Bộ Văn hóa, Thế thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tổ chức phù hợp các hoạt động thiết thực, hiệu quả phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, sức mạnh giá trị con người Việt Nam, khơi dậy tinh thần đoàn kết, nhân ái của Nhân dân cả nước cùng chung tay hành động để góp phần phòng, chống đại dịch COVID-19 và khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất xây dựng kế hoạch thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến thành phố Phú Quốc phù hợp, an toàn với diễn biến và yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Triển khai kịp thời, hiệu quả Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm thực hiện năm học 2021 - 2022 an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch bệnh COVID-19 tại từng địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam, Truyền hình Nhân dân, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các đài phát thanh và đài truyền hình các địa phương xây dựng các chương trình “dạy và học” của các cấp học trên truyền hình để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh ở các địa phương thực hiện giãn cách xã hội và tăng cường giãn cách xã hội, học sinh không có điều kiện tiếp cận học trực tuyến.
c) Phối hợp với Úy ban Dân tộc, các địa phương nghiên cứu, có giải pháp cụ thể duy trì, phát triển, mở rộng mô hình bán trú dân nuôi và hệ thống trường nội trú, trường chuyên biệt phù hợp với điều kiện thực tế, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
13. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với Bộ Y tế, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học và công nghệ trong phòng, chống dịch COVID-19, nhất là chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất vắc-xin, nghiên cứu phát triển thuốc và các liệu pháp điều trị.
b) Chủ trì, phối hợp với Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, các trường đại học, viện nghiên cứu, chuyên gia trong và ngoài nước nghiên cứu xu thế, diễn biến của dịch COVID-19 để có giải pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả cả trước mắt và lâu dài, trong đó có các chính sách, giải pháp về xã hội.
14. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tập trung, chủ động làm tốt công tác thông tin, truyền thông về phòng, chống dịch, hỗ trợ y tế, chính sách an sinh xã hội để “dân biết, dân hiểu, dân tin, dân theo, dân làm”; vận động Nhân dân tích cực thực hiện giãn cách xã hội theo quy định. Theo dõi không gian truyền thông để phân tích, đánh giá, phổ biến các mô hình tốt, cách làm hay của quốc tế; cùng Bộ Y tế và các bộ, cơ quan, địa phương tham mưu thực hiện chiến lược vắc-xin nhằm huy động nguồn lực của doanh nghiệp và toàn xã hội để nhanh chóng có nhiều vắc-xin nhất, tiêm phòng được nhiều nhất, tạo miễn dịch cộng đồng; kêu gọi tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau; biểu dương, khích lệ kịp thời các tấm gương tốt, điển hình, cách làm hay, tạo sự đồng thuận, củng cố niềm tin của Nhân dân.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo thông tin toàn diện về tình hình phòng, chống dịch, kinh tế - xã hội trên các kênh thông tin đối nội và đối ngoại; kịp thời ngăn chặn, phản bác, xử lý nghiêm các thông tin xấu độc, sai sự thật, kích động, gây tác động tiêu cực, cản trở công tác phòng, chống dịch, phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm kết nối trực tuyến để chỉ đạo thông suốt từ Trung ương đến từng xã, phường, thị trấn.
15. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tích cực rà soát, đánh giá, đề xuất đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; sắp xếp tổ chức bộ máy ở các cấp, các ngành, các địa phương đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; sắp xếp các tổ chức phối hợp liên ngành theo hướng tinh gọn.
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện phong trào thi đua đặc biệt "Cả nước đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch COVID-19"; kịp thời trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong phòng, chống đại dịch COVID-19.
16. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương:
a) Tiếp tục nghiên cứu, khẩn trương đề xuất tháo gỡ các điểm nghẽn về thể chế, sửa đổi các quy định của pháp luật không còn phù hợp, gây vướng mắc, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và huy động nguồn lực xã hội; kịp thời phát hiện, xử lý quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực tiễn.
b) Chuẩn bị và phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để tổ chức tốt Hội nghị chuyên đề của Chính phủ về công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế; trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao toàn diện chất lượng và có chính sách ưu tiên nguồn lực cho công tác xây dựng thể chế, pháp luật.
a) Quyết liệt thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia; có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo và phù hợp thực tế của địa phương, thích ứng an toàn với dịch bệnh. Phải tổ chức thực hiện nghiêm ngặt, thực chất hơn giãn cách xã hội với tinh thần “ai ở đâu ở đó”; giữ vững “vùng xanh”, “xanh hóa vùng vàng, thu hẹp vùng đỏ”; cách ly, phong tỏa triệt để, chặt chẽ các ổ dịch, nguồn lây trong thời gian nhanh nhất, phạm vi nhỏ nhất và xét nghiệm nhanh nhất, không được để lây nhiễm chéo trong khu cách ly, phong tỏa, gắn với xét nghiệm thần tốc, cuốn chiếu theo quy định; đưa dịch vụ y tế đến gần người dân nhất, ngay tại xã, phường, thị trấn, ưu tiên hàng đầu việc điều trị giảm tử vong.
b) Khuyến khích, hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn theo nguyên tắc sản xuất phải an toàn, an toàn thì mới sản xuất. Nghiêm cấm việc ban hành các quy định không phù hợp, không đúng thẩm quyền gây cản trở, ách tắc giao thông, lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu. Chủ động xây dựng phương án phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội của địa phương sau khi dịch bệnh được kiểm soát theo kịch bản thích ứng an toàn với mọi diễn biến của dịch bệnh.
c) Theo dõi sát diễn biến, tình hình và tác động bởi dịch bệnh COVID-19 để đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2021; trên cơ sở đó, hoàn thiện các dự thảo kế hoạch, dự toán của năm 2022 để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ quy định.
d) Theo dõi chặt chẽ, tổ chức ứng phó kịp thời, hiệu quả với các tình huống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”.
đ) Triển khai mạnh mẽ hơn nữa các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ và Công điện số 1082/CĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, nhất là tại các địa phương ít chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh; hoàn thành việc phân bổ, giao chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2021 cho các dự án đã báo cáo tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV và các nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
e) Triển khai kế hoạch năm học mới bảo đảm an toàn, phù hợp diễn biến dịch COVID-19; nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học với phương châm “lấy học sinh làm trung tâm”, “lấy nhà trường làm nền tảng”, “lấy giáo viên làm động lực”; xây dựng kế hoạch học tập, giảng dạy, giáo án, giáo trình học trực tuyến phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương và các lứa tuổi khác nhau. Sớm triển khai việc miễn giảm học phí; có biện pháp ngăn chặn tình trạng lạm thu gây bức xúc trong Nhân dân, nhất là trong thời gian đầu năm học.
g) Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội cấp tỉnh thực hiện tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị trợ cấp thất nghiệp của người lao động trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
24. Chính phủ đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội:
a) Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tích cực tuyên truyền, vận động, hướng dẫn đoàn viên, hội viên, tổ chức tôn giáo, các tầng lớp Nhân dân chấp hành nghiêm các quy định và chung tay phòng, chống dịch COVID-19; chủ động phối hợp với chính quyền các cấp chăm lo đời sống Nhân dân, nhất là những người bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, giải quyết hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở; tiếp tục nhân rộng các mô hình, cách làm hay trong bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ đời sống cho người dân.
b) Tăng cường giám sát, phối hợp đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; kịp thời cập nhật thông tin chính thống, đồng thời phản bác các tin giả, xấu độc về dịch bệnh để tạo sự đồng thuận, tin tưởng trong Nhân dân.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ tại Phiên họp để hoàn thiện Báo cáo, để sớm báo cáo Ban Cán sự đảng Chính phủ trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương theo quy định.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tiếp thu các ý kiến của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương, hoàn thiện Báo cáo, trình Thường trực Chính phủ trước khi Bộ trưởng Bộ Kể hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội theo quy định.
Bộ Tài chính chủ trì tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ tại Phiên họp để hoàn thiện Báo cáo, sớm báo cáo Ban Cán sự đảng Chính phủ trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương theo quy định.
Bộ Tài chính chủ trì tiếp thu các ý kiến của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương, hoàn thiện Báo cáo, trình Thường trực Chính phủ trước khi Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội theo quy định.
Thống nhất quan điểm, mục tiêu và tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công ngân sách nhà nước năm 2022 là 516.086 tỷ đồng; trong đó, vốn ngân sách trung ương là 222.000 tỷ đồng (trong đó số vốn nước ngoài là 34.800 tỷ để phân bổ cho các dự án cụ thể); vốn cân đối ngân sách địa phương là 294.086 tỷ đồng. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính thống nhất số liệu trong các báo cáo liên quan.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ tại Phiên họp để hoàn thiện Báo cáo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội theo quy định.
V. Về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ tại Phiên họp để hoàn thiện Báo cáo, sớm báo cáo Ban Cán sự đảng Chính phủ trước khi trình Bộ Chính trị theo quy định.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tiếp thu các ý kiến của Bộ Chính trị hoàn thiện Báo cáo, trình Thường trực Chính phủ trước khi Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội theo quy định.
Chính phủ thống nhất xác định đây là dự án Luật rất quan trọng và cấp thiết, việc xây dựng dự án Luật trình Quốc hội nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các quy định pháp luật liên quan để góp phần thúc đẩy các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, phát huy hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh khó khăn của dịch bệnh COVID-19.
Chính phủ thống nhất thông qua dự án Luật; giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu tiếp thu ý kiến của thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ để chỉnh lý, hoàn thiện dự án Luật, bảo đảm chất lượng và tiến độ. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Phiên họp tháng 9 năm 2021, trình Quốc hội khóa XV xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ 2.
Các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm về nội dung đã đề xuất sửa đổi, bổ sung các luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, ngành mình; phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp trong quá trình trình dự án Luật để báo cáo, giải trình nội dung có liên quan; chủ động phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan của Quốc hội, chuẩn bị kỹ nội dung giải trình, tạo sự đồng thuận cao khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến và trình Quốc hội khóa XV xem xét, quyết định.
Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này; thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; kịp thời báo cáo và đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền.
Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Nghị quyết 41/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2021
- 2Nghị quyết 48/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2021
- 3Nghị quyết 75/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2021 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương
- 4Nghị quyết 127/NQ-CP về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2021 trực tuyến toàn quốc với địa phương về tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 141/NQ-CP về phiên họp Chính phủ chuyên đề tháng 11 năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 138/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 155/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2021
- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật thi hành án dân sự 2008
- 3Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Luật Hải quan 2014
- 6Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
- 7Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 8Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 9Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 10Luật Đầu tư 2020
- 11Nghị định 138/2016/NĐ-CP Quy chế làm việc của Chính phủ
- 12Luật Đầu tư công 2019
- 13Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 14Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 15Luật Doanh nghiệp 2020
- 16Nghị quyết 41/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2021
- 17Nghị quyết 48/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2021
- 18Nghị quyết 58/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2021
- 19Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2021 về áp dụng cơ chế đặc thù trong cấp phép khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017-2020 (đã khởi công và sắp khởi công) do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 63/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 75/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2021 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương
- 24Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 25Công điện 1082/CĐ-TTg về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 26Công điện 1099/CĐ-TTg năm 2021 về tăng cường giãn cách xã hội và các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 27Công điện 1102/CĐ-TTg năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên toàn quốc do Thủ tướng Chính phủ điện
- 28Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 30Nghị quyết 127/NQ-CP về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2021 trực tuyến toàn quốc với địa phương về tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 141/NQ-CP về phiên họp Chính phủ chuyên đề tháng 11 năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 32Nghị quyết 138/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 33Nghị quyết 155/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2021
Nghị quyết 107/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2021
- Số hiệu: 107/NQ-CP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/09/2021
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phạm Minh Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 827 đến số 828
- Ngày hiệu lực: 11/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực