- 1Nghị quyết 48/2012/NQ-HĐND17 sửa đổi Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bắc Ninh tại Nghị quyết 182/2010/NQ-HĐND16
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/2008/NQ-HĐND16 | Bắc Ninh, ngày 11 tháng 4 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Sau khi xem xét Tờ trình số 12/TTr-UBND ngày 05/4/2008 của UBND tỉnh đề nghị sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Nhất trí sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2010:
1. Nội dung sửa đổi, bổ sung:
1.1. Hỗ trợ phát triển trồng trọt:
a) Hỗ trợ sản xuất giống cây trồng, sửa đổi là:
Hỗ trợ 50% giá giống cho công tác khảo kiểm nghiệm sản xuất cây trồng mới, cây trồng có giá trị kinh tế cao (danh mục cây trồng được xác định hàng năm).
b) Hỗ trợ xây dựng vùng sản xuất hàng hoá tập trung, sửa đổi là:
HTX dịch vụ nông nghiệp hoặc hộ gia đình sản xuất rau an toàn, hoa cây cảnh quy mô từ 0,5 ha trở lên có quy hoạch, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được ngân sách hỗ trợ:
+ 50% kinh phí để điều tra, đo đạc, khảo sát lập dự án.
+ 100% chi phí phân tích đất, nước để cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất rau an toàn và kinh phí kiểm tra, phân tích chất lượng rau.
+ 50% kinh phí xây dựng đường giao thông nội đồng, nhà lưới, hệ thống tưới cho cây trồng, đường điện hạ thế đến khu sản xuất, mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/ha (kể cả kinh phí hỗ trợ từ nguồn khác của Ngân sách Nhà nước).
+ Tiền công chỉ đạo cho cán bộ cơ sở (HTX, thôn) được hưởng bằng ½ mức lương tối thiểu/ha.
c) Hỗ trợ sản xuất cây vụ đông có giá trị kinh tế cao, sửa đổi là:
Gieo trồng cây vụ đông có giá trị kinh tế cao được hỗ trợ 100 kg phân kali/ha (danh mục cây trồng được xác định hàng năm).
1.2. Hỗ trợ phát triển chăn nuôi:
a) Hỗ trợ tiền mua giống, sử đổi là:
+ Mua bê cái để chăn nuôi lấy sữa, mua bò sữa đã cho sữa: Được hỗ trợ 20% giá giống.
+ Mua lợn nái ngoại thuần về nuôi sinh sản có trọng lượng từ 20 kg/con và số lượng từ 20 con trở lên, được hỗ trợ 30% giá giống cho 1 lần đầu, với mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/1 cơ sở chăn nuôi.
b) Hỗ trợ sản xuất tinh lợn ngoại, sửa đổi là:
Hỗ trợ 40% giá bán tinh lợn ngoại cho các cơ sở sản xuất theo số lượng tinh thực tế sử dụng trên địa bàn.
c) Hỗ trợ khu chăn nuôi tập trung, sửa đổi là:
Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng đường điện, đường giao thông chính, xử lý môi trường cho khu chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư với dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt có quy mô diện tích từ 2 ha trở lên và tổng số đầu con đạt: 500 con đối với chăn nuôi lợn sinh sản; 1.000 con đối với chăn nuôi lợn thịt; 200 con đối với chăn nuôi trâu bò; 20.000 con đối với chăn nuôi gia cầm. Tổng mức hỗ trợ không quá 500 triệu đồng/1ha.
d) Hỗ trợ tiêm Vaccin phòng bệnh nguy hiểm, sửa đổi là:
- Cấp miễn phí vaccin và hỗ trợ 50% tiền công tiêm phòng bệnh lở mồm long móng và bệnh nguy hiểm khác để tiêm cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống ở các vùng có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ lây nhiễm cao.
- Cấp miễn phí vaccin và hỗ trợ 50% tiền công để tiêm phòng bệnh dại cho đàn chó, mèo.
(Bỏ quy định hỗ trợ mua bảo hiểm bò sữa).
1.3. Hỗ trợ phát triển thuỷ sản:
a. Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thuỷ sản, sửa đổi là:
Các dự án cải tạo, nâng cấp vùng nuôi trồng thuỷ sản hàng hoá tập trung có quy mô từ 10 ha trở lên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được hỗ trợ: 500 triệu đồng cho mỗi dự án có quy mô từ 10 - 30 ha; 1.000 triệu đồng cho dự án có quy mô trên 30 ha để xây dựng hoặc cải tạo, nâng cấp một trong các hạng mục công trình: Đường giao thông, đường điện trục chính, hệ thống kênh mương cấp thoát nước ở vùng nuôi trồng thuỷ sản.
b. Hỗ trợ việc nuôi cá giống mới, giống có năng suất cao, bổ sung là:
Hỗ trợ 50% giá giống cho công tác khảo kiểm nghiệm nuôi giống cá mới, giống cá có giá trị kinh tế cao (danh mục giống được xác định hàng năm).
2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn:
2.1. Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, sửa đổi là:
a) Chuơng trình xây dựng hệ thống nước sạch tập trung: Hỗ trợ 40% giá trị quyết toán.
b) Công trình vệ sinh nông thôn, sửa đổi là:
Đối với công trình xử lý chất thải bằng bể Biôga, được hỗ trợ 50% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu.
(Bỏ quy định hỗ trợ mua xe chở rác).
2.2. Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp đường giao thông nông thôn, sửa đổi là:
Mức hỗ trợ là 40% giá trị quyết toán, mức hỗ trợ tối đa không quá 40% tính trên giá trị dự toán theo thiết kế mẫu.
2.3. Chương trình kiên cố hoá kênh mương, sửa đổi là:
+ Ngân sách tỉnh đầu tư 100% giá trị công trình đối với các tuyến kênh loại 1 và loại 2 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các dự án đầu tư kiên cố hoá kênh loại III có nguồn nước từ trạm bơm cục bộ không nằm trong quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp và đô thị (nếu thực sự cần thiết), được ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 50% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu.
2.4. Chương trình hỗ trợ xây dựng trụ sở xã, sửa đổi là:
Mức hỗ trợ xây dựng mới, cải tạo nâng cấp trụ sở cấp xã là 40% giá trị quyết toán, mức hỗ trợ tối đa không quá 40% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu.
2.5. Chương trình hỗ trợ xây dựng nhà sinh hoạt thôn, sửa đổi là:
Mức hỗ trợ xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nhà sinh hoạt thôn là 40% giá trị quyết toán, mức hỗ trợ tối đa không quá 40% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu.
2.6. Chương trình hỗ trợ xây dựng trường học, sửa đổi là:
Mức hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường trung học cơ sở, tiểu học công lập, trường mầm non công lập và dân lập là 50% giá trị quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ tối đa không quá 50% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu.
2.7. Chương trình hỗ trợ xây dựng trạm y tế cấp xã, quy định như sau:
Mức hỗ trợ đối với các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp sửa chữa trạm y tế xã là 40% tính trên giá trị quyết toán, mức hỗ trợ tối đa không quá 40% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu.
2.8. Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn, quy định như sau:
Mức hỗ trợ đối với các dự án đầu tư xây dựng chợ nông thôn do UBND các xã, thị trấn làm chủ đầu tư là 40% tính trên giá trị quyết toán của các hạng mục: Cổng, tường bao, đường nội bộ, khu vệ sinh, san nền, hệ thống thoát nước, mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/chợ.
3. Giải pháp tài chính thực hiện các quy định hỗ trợ:
3.1. Nguồn ngân sách để thực hiện:
- Hỗ trợ xây dựng trường học lấy từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục được Trung ương giao hàng năm.
- Hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế được bố trí trong dự toán hàng năm. Đầu tư xây dựng hạ tầng còn lại lấy từ nguồn thu tiền sử dụng đất.
- Dự kiến năm 2009, 2010 Ngân sách tỉnh mỗi năm phải dành 140 tỷ đồng mới đảm bảo nhu cầu hỗ trợ. Do tình hình ngân sách tỉnh còn khó khăn, trước mắt năm 2009, 2010 tập trung phân bổ theo thứ tự ưu tiên: Hỗ trợ đủ vốn theo qui định cho các công trình đã được ghi vốn hỗ trợ từ năm 2008 trở về trước đã phê duyệt quyết toán; các công trình đã được phân bổ vốn từ năm 2008 trở về trước chưa đủ vốn hỗ trợ; các công trình chưa được phân bổ vốn nhưng đã khởi công xây dựng trước ngày 31/3/2008; sau đó phân bổ cho các công trình mới khởi công.
- Các dự án chuyển địa điểm mà khu đất cũ được cơ quan có thẩm quyền cho phép bán đấu giá quyền sử dụng đất, nếu đúng đối tượng và phạm vi áp dụng, được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
3.2. Các trường hợp không phân bổ vốn hỗ trợ:
- Chưa phân bổ vốn hỗ trợ cho các xã có nguồn thu lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên từ 400 triệu đồng trở lên tính theo dự toán năm đầu thời kỳ ổn định.
- Các dự án sau ngày 30/10 hàng năm chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư: Không đưa vào kế hoạch phân bổ hỗ trợ đầu tư năm sau.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01.5.2008.
Các điều trong các văn bản trước đây trái với các nội dung quy định tại Nghị quyết này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Giao UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị quyết này và báo cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định của Pháp luật.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Bắc Ninh khoá XVI, kỳ họp thứ 14 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2891/QĐ-UBND năm 2011 bổ sung Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 3Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Nghị quyết 48/2012/NQ-HĐND17 sửa đổi Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bắc Ninh tại Nghị quyết 182/2010/NQ-HĐND16
- 5Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị quyết 48/2012/NQ-HĐND17 sửa đổi Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bắc Ninh tại Nghị quyết 182/2010/NQ-HĐND16
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 2891/QĐ-UBND năm 2011 bổ sung Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 6Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Nghị quyết 105/2008/NQ-HĐND16 sửa đổi quy định hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 105/2008/NQ-HĐND16
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/04/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Công Ngọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/05/2008
- Ngày hết hiệu lực: 05/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực