HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2010/NQ-HĐND | Trà Vinh, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2011 - 2015;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan; ý kiến thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 25 - khóa VII,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 được triển khai trong bối cảnh kinh tế nước ta hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và có bước phát triển đáng kể; kinh tế - xã hội tỉnh nhà cũng có sự chuyển biến tích cực từ những thành tựu, kết quả đạt được trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính từ cuối năm 2007, kéo theo suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương. Đối với tỉnh ta, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn nhiều mặt yếu kém, thời tiết diễn biến bất thường, dịch bệnh xảy ra nhiều nơi; tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội từng lúc, từng nơi diễn biến phức tạp. Năng lực của đội ngũ cán bộ và chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong bối cảnh đó, với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, của nhân dân và doanh nghiệp, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 đạt được những kết quả quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 11,64%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng giá trị nông - lâm - ngư nghiệp từ 59,82% năm 2005 giảm còn 43,94% năm 2010, công nghiệp - xây dựng từ 16,68% tăng lên 23,73%, dịch vụ từ 23,5% tăng lên 32,33%. Các ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển so với giai đoạn 2001 - 2005; kim ngạch xuất khẩu tăng hơn 3 lần so năm 2005. Quản lý và điều hành ngân sách đi vào nề nếp, thực hiện tốt chính sách bồi dưỡng nguồn thu, hàng năm thu ngân sách đạt và vượt kế hoạch đề ra. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội bình quân hàng năm tăng 14,97%. Các công trình đã đầu tư phát huy tác dụng tốt, tạo thêm năng lực sản xuất mới và tăng đáng kể kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển; quan tâm công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm; thực hiện tốt chủ trương, chính sách dân tộc, tôn giáo; đảm bảo an sinh xã hội. Quốc phòng - an ninh ổn định, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững. Dân chủ ở cơ sở được mở rộng; đoàn kết các dân tộc được phát huy.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn khó khăn, yếu kém: đến nay Trà Vinh vẫn còn trong tình trạng kém phát triển so với các tỉnh trong khu vực. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư còn chậm; sản xuất nông nghiệp phát triển thiếu bền vững; thủy sản phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh; công nghiệp phát triển chậm, phân tán; thu nội địa chưa đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên; kết cấu hạ tầng vẫn còn yếu kém; thu nhập và đời sống của một bộ phận dân cư còn thấp, nhất là ở vùng nông thôn, vùng có đông đồng bào Khmer; trật tự xã hội từng lúc, từng nơi diễn biến phức tạp; chất lượng nguồn nhân lực thấp; chưa có sự chuyển biến mạnh trong cải cách hành chính; trình độ năng lực của một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành một số nơi còn yếu kém, cán bộ khoa học - kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu.
II. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 - 2015
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững ổn định chính trị; đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đưa tỉnh nhà phát triển nhanh và bền vững; thoát khỏi tình trạng tỉnh kém phát triển trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long; cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; góp phần cùng cả nước tạo tiền đề vững chắc để đưa nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện mới, huy động mọi nguồn lực tập trung phát triển kinh tế nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và nguồn nhân lực có chất lượng cao. Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực hội nhập quốc tế.
- Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Tiếp tục giảm tỷ lệ hộ nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo; nâng cao trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đấu tranh chống hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Chủ động phòng tránh thiên tai.
- Tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
- Tiếp tục phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc; xây dựng, củng cố kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách tư pháp; thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đổi mới nội dung phương thức, nâng cao vai trò vị thế và chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát nêu trên, dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu 5 năm 2011- 2015 như sau:
a) Về kinh tế
Giá trị tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng bình quân hàng năm 14%. Thu nhập bình quân đầu người vào năm 2015 đạt khoảng 34.000.000 đồng/người/năm (tương đương 1.500 USD), tăng gần 2 lần so năm 2010. Cơ cấu GDP đến năm 2015: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm trên 38%; công nghiệp và xây dựng trên 28% và dịch vụ 33,87%.
- Đến năm 2015, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 300 triệu USD, tăng gấp 2 lần so với năm 2010.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh phấn đấu tăng 2 lần so năm 2010, trong đó thu nội địa tăng bình quân hàng năm trên 16%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm khoảng 76.600 tỷ đồng.
b) Về xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm 1,1%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức đạt trên 45%. Xuất khẩu lao động 1.000 lao động. Hàng năm tạo việc làm mới cho 20.000 lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 3%/năm, trong đồng bào Khmer giảm 4%/năm.
- Đến năm 2015 tỷ lệ học sinh tiểu học đi học trong độ tuổi đạt 99,9%; tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 98,5%; tỷ lệ học sinh trung học phổ thông đi học trong độ tuổi đạt 80%. Thực hiện phổ cập trung học phổ thông ở thành phố Trà Vinh đạt 85%, thị trấn 80%. Phấn đấu 100% xã, phường đều có trường mẫu giáo; đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi. Xóa phòng học tạm thời; nâng tỷ lệ phòng học kiên cố trên 95%.
- Số giường bệnh/10.000 dân: 18 giường; phấn đấu đạt 7 bác sĩ/10.000 dân.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 12% (bình quân 1,54%/năm).
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 98%.
- Có trên 20 xã, phường, thị trấn văn hóa.
- Có 20% số xã nông thôn mới đạt tất cả các tiêu chí chuẩn quốc gia.
c) Về môi trường
- Đến năm 2015, cung cấp nước hợp vệ sinh cho 95% dân số nông thôn, 97% dân số đô thị.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 95%.
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 95%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 50%.
- Tỷ lệ xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường đạt 90%.
d) Về quốc phòng - an ninh
- Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân, huấn luyện, diễn tập hàng năm; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đủ số lượng biên chế theo quy định.
- Trên 90% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch các vùng chuyên canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phấn đấu giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân từ 3,8 - 4%/năm.
+ Trồng trọt chú trọng sản xuất hàng hóa tập trung, chất lượng sản phẩm đồng nhất, xây dựng một số sản phẩm chủ lực có thương hiệu, kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất với sơ chế, bảo quản, chế biến, tiêu thụ. Thực hiện chuyển đổi mùa vụ, cơ cấu cây trồng phù hợp. Triển khai, thực hiện có hiệu quả Quy hoạch đầu tư phát triển vùng lúa chất lượng cao tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020 sản lượng lúa hàng năm đạt từ 1 triệu tấn trở lên.
+ Phát triển chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp và an toàn sinh học; thực hiện tốt quy hoạch chăn nuôi, giết mổ tập trung giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020.
+ Tiếp tục thực hiện tốt chương trình phát triển kinh tế biển, kinh tế ven biển và chiến lược biển đến năm 2020. Tập trung phát triển thủy hải sản; triển khai quy hoạch chi tiết nuôi thủy sản các huyện; phát triển nhanh và vững chắc nuôi tôm sú, tôm thẻ, cá tra theo hình thức công nghiệp, mở rộng diện tích nuôi cua, nghêu, sò; nuôi tôm càng xanh trong mương vườn, ruộng lúa và các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao gắn với đầu tư chế biến xuất khẩu. Xây dựng đề án khai thác hải sản, có giải pháp đồng bộ khai thác hiệu quả năng lực đánh bắt hải sản xa bờ đã đầu tư. Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng và khai thác thủy hải sản.
+ Tập trung triển khai và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, hiệu quả và nghiên cứu phát triển thêm các sản phẩm mới; phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, khuyến khích các ngành nghề truyền thống theo hướng tiết kiệm nguồn tài nguyên. Hoàn thành quy hoạch khu kinh tế Định An và các khu công nghiệp. Quy hoạch các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện, thành phố; quy hoạch và xây dựng hạ tầng làng nghề. Tăng cường công tác xúc tiến mời gọi đầu tư.
- Phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ. Tạo điều kiện cho các loại thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Định hướng tổ chức và hoạt động thương mại của các thành phần kinh tế theo hướng gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hạ tầng thương mại, dịch vụ theo quy hoạch; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công, phát triển các hợp tác xã thương mại, dịch vụ tổng hợp. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2015 giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 300 triệu USD. Phát triển sàn giao dịch thương mại điện tử; xây dựng chợ truyền thống, chợ đầu mối, siêu thị, hệ thống bán lẻ theo hướng văn minh thương mại. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường.
- Thực hiện tốt các chính sách nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu; tăng cường công tác kiểm tra chống thất thu thuế, nợ thuế; thực hiện khai thác quỹ đất theo hướng đổi đất lấy cơ sở hạ tầng và mở rộng nguồn thu. Điều hành chặt chẽ chi ngân sách hàng năm; cắt giảm hoặc giãn, hoãn những khoản chi chưa thật sự cấp thiết trong trường hợp thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp không đạt dự toán. Tăng cường công tác kiểm tra, thực hiện chế độ quyết toán theo quy định.
- Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước sau khi sắp xếp, đổi mới. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển sản xuất kinh doanh, phấn đấu đến năm 2015 tăng gấp đôi số doanh nghiệp so năm 2010. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế tập thể.
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, phát triển công tác đối ngoại nhân dân theo phương châm “chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả”. Thực hiện chính sách ưu đãi theo quy định thu hút dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); vận động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA, NGO.
- Khai thác và huy động các nguồn lực để phục vụ đầu tư phát triển. Chủ động phối hợp và tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương triển khai xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - kỹ thuật quan trọng, phục vụ cho nhu cầu phát triển. Phối hợp Trung ương đẩy nhanh tiến độ thi công và đưa vào sử dụng, khai thác Trung tâm điện lực Duyên Hải, Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu.
- Điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn. Chú trọng xây dựng các khu tái định cư phục vụ cho việc giải tỏa mặt bằng. Xây dựng và triển khai chương trình đầu tư phát triển nhà ở, chú trọng nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp, khu kinh tế. Tập trung đầu tư, kết cấu hạ tầng đô thị thành phố Trà Vinh và các thị trấn; thành lập thị trấn Long Thành, huyện Duyên Hải, nâng cấp, mở rộng thị trấn Duyên Hải lên thị xã thuộc tỉnh. Quy hoạch và đầu tư xây dựng Trung tâm Chính trị - Hành chính của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng dạy và học trong giáo dục phổ thông; quy hoạch mạng lưới trường, lớp; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; củng cố, duy trì và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, thực hiện phổ cập mẫu giáo cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục trung học phổ thông ở thành phố và các thị trấn. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, đủ điều kiện dạy 02 buổi/ngày ở bậc tiểu học và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, chú ý đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học trong vùng có đông đồng bào Khmer, vùng nông thôn sâu. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch thực hiện phát triển nhân lực của tỉnh. Tiếp tục phát triển quy mô đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động, nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho giáo dục, đào tạo. Chú trọng công tác bồi dưỡng nhân tài. Phát triển phong trào xã hội học tập; thực hiện tốt chính sách khuyến học, khuyến tài.
- Tiếp tục nghiên cứu và triển khai ứng dụng rộng rãi các thành tựu về khoa học công nghệ gắn với yêu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm. Tăng cường hoạt động liên kết với các trường, các viện và các nhà khoa học trong nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất, quản lý bảo vệ môi trường. Củng cố và phát triển các đơn vị hoạt động khoa học - công nghệ. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, phát triển mạnh nguồn nhân lực cho khoa học công nghệ.
- Tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, giám sát phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ. Tăng 18 giường bệnh trên 10.000 dân (không bao gồm cả giường y tế xã, phường), duy trì 100% trạm y tế xã có bác sĩ, phòng khám đa khoa có từ 02 bác sĩ trở lên. Duy trì mức giảm sinh, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống mức hợp lý; quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho doanh nghiệp và xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm cho người lao động. Tiếp tục thực hiện chiến lược giảm nghèo bền vững, hạn chế phát sinh hộ nghèo và tái nghèo. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi xã hội, chăm sóc và nâng mức sống của người có công, gia đình liệt sĩ, các đối tượng bảo trợ xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam/dioxin, chăm sóc người già không nơi nương tựa, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân, đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng ấp, khóm, xã, phường, thị trấn văn hóa gắn với xây dựng xã nông thôn mới. Tăng cường các hoạt động phát thanh, truyền hình, báo chí, nâng cao chất lượng hoạt động Cổng thông tin điện tử (cả 3 ngôn ngữ: Việt, Khmer, Anh); kịp thời tuyên truyền phổ biến các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh các hoạt động thể dục, thể thao cả quy mô và chất lượng, khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động, xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa thể dục, thể thao đi đôi với tăng cường công tác quản lý nhà nước.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện Nghị quyết số 24, 25 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác dân tộc, về công tác tôn giáo; Nghị quyết 06 của Tỉnh ủy về phát triển toàn diện vùng đồng bào Khmer và các chương trình, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc, tôn giáo.
3. Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững
Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, 100% cơ sở sản xuất đầu tư mới áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, 50% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản; bảo tồn, quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và bảo vệ đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 41 của Bộ Chính trị và mục tiêu chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020. Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và vấn đề phát triển bền vững trong các tầng lớp nhân dân.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh; tiếp tục bổ sung quy hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới theo Nghị quyết 28 của Bộ Chính trị. Phát huy sức mạnh tại chỗ của thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Thường xuyên củng cố, xây dựng nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của lực lượng vũ trang. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, tuyển sinh lực lượng vũ trang. Hoàn thành chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh hàng năm cho các đối tượng theo quy định.
- Tập trung làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác bảo vệ an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh thông tin. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 09 của Chính phủ về chương trình quốc gia phòng chống tội phạm. Kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân; làm tốt công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, chú trọng công tác hòa giải ở cơ sở.
5. Cải cách hành chính, đổi mới công tác chỉ đạo điều hành
- Đẩy mạnh cải cách hành chính toàn diện, đồng bộ, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tăng cường kiểm soát việc thực hiện.
- Thực hiện tốt các giải pháp kiện toàn tổ chức, bộ máy và quy chế hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước; đẩy mạnh phân cấp quản lý. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao chế độ trách nhiệm và đạo đức trong thực thi công vụ.
- Thực hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Đổi mới phương thức điều hành của bộ máy hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động quản lý nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
UBND tỉnh, các ngành, các cấp theo chức năng, nhiệm vụ triển khai, tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết này; nâng cao hiệu lực quản lý, chỉ đạo, điều hành, đề cao trách nhiệm và vai trò gương mẫu của người đứng đầu cơ quan; quy định rõ trách nhiệm trong tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và thực thi pháp luật ở địa phương.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường công tác giám sát và tích cực vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể đồng bào, cán bộ, chiến sĩ, các cấp, các ngành trong tỉnh phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực tự cường, tính năng động sáng tạo, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn thử thách, thực hiện hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2010 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 114/2010/NQ-HĐND điều chỉnh một số chỉ tiêu và định hướng phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 2Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 16/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của thành phố Hà Nội
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 114/2010/NQ-HĐND điều chỉnh một số chỉ tiêu và định hướng phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 5Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Quyết định 16/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 7Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Bình Định ban hành
- 8Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của thành phố Hà Nội
Nghị quyết 08/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 08/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Dương Hoàng Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực