Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2023/NQ-HĐND

Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 3 năm 2023

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH CƠ CHẾ LỒNG GHÉP CÁC NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Xét Tờ trình số 28/TTr-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định cơ chế lồng ghép các nguồn vốn và huy động nguồn lực thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định cơ chế lồng ghép các nguồn vốn và huy động nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XIII Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 15 tháng 3 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 25 tháng 3 năm 2023./.


Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Vụ Pháp chế của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở ban ngành, hội đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh: C-PVP, các Phòng, CV;
- Lưu: VT, KTNS (01).ptth.

CHỦ TỊCH




Bùi Thị Quỳnh Vân

QUY ĐỊNH

CƠ CHẾ LỒNG GHÉP CÁC NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Nghị quyết số 07/2023/NQ-HĐND ngày 15 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn (giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn) và huy động nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc lồng ghép, huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Nguồn lực và các nguyên tắc chung trong huy động, lồng ghép vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước bao gồm vốn ngân sách trung ương và vốn ngân sách địa phương các cấp (tỉnh, huyện và xã) phân bổ và lồng ghép để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn viện trợ phi chính phủ và vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ.

c) Nguồn vốn tín dụng ưu đãi (vốn vay tín dụng chính sách).

d) Nguồn lực huy động hợp pháp từ cộng đồng, gồm: Huy động vốn của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; đóng góp (bằng tiền hoặc hiện vật) của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; đóng góp tự nguyện (bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động) của cộng đồng dân cư.

2. Nguyên tắc chung trong huy động, lồng ghép

a) Đảm bảo tuân thủ Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

b) Huy động, khai thác tối đa các nguồn lực, trong đó ưu tiên huy động và khai thác nguồn lực trực tiếp tại địa phương.

c) Lựa chọn các dự án đầu tư, hoạt động, nội dung để thực hiện lồng ghép vừa phải lấy mục tiêu chương trình làm trung tâm để thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ, tiêu chí của từng chương trình; đồng thời vừa đảm bảo thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án của nhà tài trợ.

d) Đảm bảo tính công khai, minh bạch và có sự giám sát của cộng đồng trong quá trình quản lý, sử dụng nguồn lực được huy động.

Chương II

CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN TRONG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Điều 3. Nguyên tắc lồng ghép các nguồn vốn

1. Thực hiện lồng ghép vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các dự án đầu tư, hoạt động, nội dung có cùng mục tiêu, nội dung và trên cùng một địa bàn cấp huyện, cấp xã bảo đảm nguồn vốn ngân sách nhà nước được giao phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia. Tập trung, ưu tiên lồng ghép nguồn vốn để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; kết hợp thực hiện các dự án tạo tính lan toả, phát huy lợi thế của từng địa phương.

2. Việc lồng ghép các nguồn vốn phải được thực hiện cụ thể theo thứ tự ưu tiên của danh mục dự án đầu tư; đồng thời, trong quyết định phê duyệt dự án (phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, hồ sơ xây dựng công trình) phải xác định rõ tỷ lệ vốn đóng góp, huy động trong cơ cấu tổng mức đầu tư từng dự án được lồng ghép. Đối với các nguồn vốn do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tự huy động, bao gồm: Vốn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,... việc lồng ghép do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ động tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản pháp luật liên quan và theo thỏa thuận ký kết với nhà tài trợ (nếu có) nhưng không trái với pháp luật Việt Nam.

3. Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trong thực hiện hoạt động lồng ghép, đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 4. Nội dung thực hiện lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và từ các chương trình, dự án khác

1. Dự án đầu tư thuộc nội dung đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số: 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.

2. Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ; ưu tiên lồng ghép nguồn vốn đối với các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; các dự án, mô hình thực hiện trên địa bàn các huyện nghèo; xã, thôn đặc biệt khó khăn.

3. Các hoạt động khác thực hiện theo quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều 10 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.

Điều 5. Cách thức và trình tự thực hiện lồng ghép nguồn vốn

1. Cách thức lồng ghép

a) Ủy ban nhân dân các cấp, chủ đầu tư căn cứ các nguồn lực được phân bổ cho đơn vị và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác chủ động đề xuất phương án lồng ghép vốn để triển khai thực hiện các dự án đầu tư, hoạt động, nội dung ưu tiên trên địa bàn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu cần thiết, cấp bách của địa phương.

b) Trên cùng một địa bàn đầu tư: Căn cứ tình hình thực tế và mục tiêu ưu tiên cần đạt được của từng địa phương trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo các kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thực hiện rà soát các tiêu chí chưa đạt, cần hỗ trợ đầu tư thuộc các đối tượng đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia và tiến hành lồng ghép vốn với các chương trình, dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác được thực hiện trên cùng một địa bàn nhằm huy động tối đa các nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

c) Trên cùng một nội dung, hoạt động, dự án đầu tư: Phân định rõ được tỷ lệ, cơ cấu theo hạng mục, khối lượng đối với từng nguồn vốn, tránh chồng chéo, trùng lắp. Cơ cấu các nguồn vốn lồng ghép phải thể hiện cụ thể trong hồ sơ dự án, làm cơ sở để tham mưu cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án và bố trí vốn.

2. Trình tự thực hiện lồng ghép nguồn vốn

a) Công tác lồng ghép nguồn vốn được thực hiện đồng thời với công tác lập dự toán, lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm ở các cấp ngân sách, trong đó chủ yếu thực hiện ở ngân sách cấp xã, cấp huyện. Việc lập kế hoạch đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm để xác định các nguồn lực và nhu cầu đầu tư ngay từ bước đầu, tạo cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo của quá trình lồng ghép nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Căn cứ vào kế hoạch đầu tư công trung hạn (giai đoạn 2021 - 2025) và kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trung hạn (giai đoạn 2021 - 2025) đã được phê duyệt, vào thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tổng thể nhu cầu đầu tư, xây dựng và lập kế hoạch đầu tư trong đó xác định cụ thể các nội dung, hoạt động, dự án ưu tiên thuộc đối tượng đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia cần được lồng ghép nguồn vốn và phương án lồng ghép nguồn vốn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp. Thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 5 hằng năm.

c) Trên cơ sở báo cáo và đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với các phòng liên quan rà soát, xác định rõ cơ cấu nguồn vốn lồng ghép trong kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và gửi các cơ quan chủ trì quản lý chương trình cấp tỉnh có liên quan. Thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.

d) Các cơ quan chủ trì quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan rà soát nội dung hoạt động, dự kiến mức vốn, cơ cấu nguồn vốn, xây dựng kế hoạch 5 năm và dự kiến mức vốn bố trí, nội dung hoạt động, danh mục dự án đầu tư đối với kế hoạch hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp. Thời gian hoàn thành trước ngày 10 tháng 7 hằng năm.

đ) Trên cơ sở tổng hợp, rà soát và đề xuất từ cấp huyện và các sở, ngành (nếu có) của cơ quan chủ trì quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh (trong đó, đối với cấp huyện, tỉnh chỉ giao tổng kế hoạch vốn theo từng Tiểu dự án, Dự án thành phần của các chương trình; cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm đảm bảo phân bổ kế hoạch theo nội dung lồng ghép đã báo cáo cấp trên tại điểm b và điểm c Khoản này). Thời gian hoàn thành trước ngày 20 tháng 7 hằng năm.

Điều 6. Quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán nguồn vốn được lồng ghép

1. Thực hiện quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước (bao gồm vốn đầu tư công và vốn sự nghiệp) thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn vốn tín dụng theo quy định của các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Đối với nguồn vốn huy động và các nguồn vốn hợp pháp khác gồm vốn của nhà tài trợ, vốn đóng góp (thu hút và đóng góp tự nguyện) từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp nhà tài trợ có quy định về phương thức thanh toán, quyết toán thì thực hiện theo quy định của nhà tài trợ, đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật Việt Nam, trường hợp nhà tài trợ không có quy định thì thực hiện quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Chương III

CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Điều 7. Nguyên tắc huy động và sử dụng nguồn lực huy động để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Xác định và triển khai thực hiện theo đúng tỷ lệ vốn góp, vốn huy động và theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của từng dự án nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, hướng tới hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Việc huy động vốn phải được thực hiện trên tinh thần tự nguyện, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, mức độ khó khăn của từng địa phương; phải được công khai, minh bạch và có sự tham gia, giám sát của cộng đồng dân cư, của nhà tài trợ trong quản lý, sử dụng nguồn vốn huy động.

3. Đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn huy động; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn huy động.

Điều 8. Cơ chế huy động, sử dụng nguồn vốn tín dụng và nguồn lực hợp pháp khác

1. Huy động và sử dụng nguồn vốn tín dụng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thông qua các chính sách tín dụng cho từng đối tượng, nội dung thuộc phạm vi đầu tư từng chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành.

2. Việc vận động, thu hút nguồn lực hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc trong huy động; quá trình tổ chức kêu gọi các khoản hỗ trợ, đóng góp và đóng góp tự nguyện từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phải phù hợp với yêu cầu thực tế trong triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn nhưng không được quy định mức ủng hộ, đóng góp cụ thể; có sự thoả thuận, thống nhất của cộng đồng về chế độ miễn, giảm đóng góp đối với các trường hợp khó khăn (nếu có).

3. Đa dạng hóa và huy động tối đa nguồn lực hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thông qua việc chú trọng nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến, quán triệt đến mọi cấp, mọi ngành, các tầng lớp dân cư nhằm tạo sự đồng thuận, tạo sự thay đổi và chuyển biến nhận thức của nhân dân. Đồng thời phải tạo sự kết nối, tương tác, công khai và trách nhiệm trong suốt quá trình lập kế hoạch, quản lý và sử dụng vốn huy động.

4. Sử dụng nguồn lực huy động hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

a) Vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua các chính sách thu hút đầu tư được sử dụng theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.

b) Đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện phân bổ, sử dụng theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 27/2022/NĐ - CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.

c) Đóng góp tự nguyện (bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động...) của cộng đồng dân cư tham gia thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý, sử dụng, trên cơ sở thỏa thuận giữa các thành viên của cộng đồng, công khai, minh bạch, đảm bảo tinh thần đoàn kết, thống nhất, sử dụng đúng mục đích đề ra.

Chương IV

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Về thực hiện chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá

1. Việc thực hiện chế độ báo cáo về tình hình lồng ghép nguồn vốn, quản lý và sử dụng vốn huy động được thực hiện đồng thời với quá trình báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; trong đó, nội dung biểu mẫu đảm bảo theo quy định và hướng dẫn của các Bộ ngành trung ương.

2. Công tác giám sát, đánh giá về lồng ghép nguồn vốn, quản lý và sử dụng vốn huy động được thực hiện đồng thời với quá trình giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại Chương VII Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phản ảnh với các cơ quan chủ trì quản lý Chương trình liên quan để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 07/2023/NQ-HĐND về Quy định cơ chế lồng ghép các nguồn vốn và huy động nguồn lực thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 07/2023/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 15/03/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Bùi Thị Quỳnh Vân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/03/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản