Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2006/NQ-HĐND

Đồng Xoài, ngày 21 tháng 7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BÌNH PHƯỚC

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Chỉ thị số 40/2005/CT-TTg ngày 16/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 64/TTr-UBND ngày 22/6/2006; Báo cáo thẩm tra số 21/BC-KTNS ngày 06/7/2006 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ :

Điều 1. Thông qua Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển Bình Phước với các nội dung chính như sau:

1/ Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức :

Quỹ đầu tư phát triển Bình Phước (sau đây gọi là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động trong phạm vi tỉnh Bình Phước, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình. Quỹ có vốn điều lệ, bảng cân đối kế toán, sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng hợp pháp tại Việt Nam. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí.

Quỹ có chức năng tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn viện trợ, tài trợ và huy động vốn nhàn rỗi của các thành phần kinh tế. Thực hiện cho vay các dự án đầu tư phát triển. Hoạt động của Quỹ theo điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có thỏa thuận của Bộ Tài chính.

Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành tác nghiệp. Quỹ được sử dụng bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng phát triển Việt Nam tỉnh Bình Phước để điều hành hoạt động, sau khi có thỏa thuận của Ngân hàng phát triển Việt Nam .

2/ Nguồn vốn hình thành và sử dụng vốn :

a/ Nguồn vốn hình thành :

- Vốn điều lệ : Khi thành lập Quỹ, vốn điều lệ là 50 tỷ đồng do ngân sách tỉnh cấp trong năm 2006 từ các khoản thu vượt kế hoạch, thu khác theo quy định. Khi có nhu cầu tăng thêm vốn hoặc thay đổi cơ cấu vốn, Hội đồng Quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

- Vốn huy động : Bao gồm các khoản vay trung và dài hạn từ các tổ chức kinh tế, tài chính, tín dụng trong và ngoài nước, các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật. Mức vốn, hình thức, lãi suất huy động từng thời kỳ do Hội đồng Quản lý quyết định phù hợp với quy định và nhu cầu, khả năng cung ứng vốn.

- Vốn nhận ủy thác : Vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh, các tổ chức kinh tế, tín dụng trong và ngoài nước.

- Vốn khác: Vốn tài trợ, viện trợ, các nguồn vốn hợp pháp khác.

b/ Sử dụng vốn :

- Đối tượng đầu tư : Quỹ không phân biệt thành phần kinh tế, tập trung vào :

Các dự án mang tính chiến lược phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp và chế biến nông sản, cải tiến kỹ thuật, dự án thành lập mới doanh nghiệp với ngành nghề khuyến khích phát triển, tạo nhiều việc làm cho người lao động, tham gia chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, sắp xếp lại cơ sở sản xuất.

Các hoạt động đầu tư tài chính và các dự án khác.

- Nguyên tắc sử dụng vốn :

Sử dụng vốn có hiệu quả và khả năng hoàn trả gốc và lãi.

Quỹ đầu tư tối đa 70% vốn đầu tư tài sản cố định của dự án, trường hợp đầu tư mức cao hơn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp cho các dự án của Quỹ tối đa là 50% vốn hoạt động tại thời điểm thực hiện. Giới hạn cho vay tối đa 01 dự án là 15% vốn hoạt động, góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn hoạt động.

- Hình thức đầu tư : Cho vay ưu đãi theo dự án; Đầu tư trực tiếp các dự án có khả năng thu hồi vốn; Bảo lãnh đầu tư, các hoạt động hỗ trợ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; Góp vốn thành lập tổ chức kinh tế, các hoạt động đầu tư tài chính khác.

3/ Thời hạn họat động của Quĩ là 30 năm kể từ ngày có quyết định thành lập.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này; giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Luật

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND thông qua đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Bình Phước ban hành

  • Số hiệu: 05/2006/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 21/07/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Người ký: Nguyễn Hữu Luật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản