Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2013/NQ-HĐND | Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 3 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHÍNH QUY ĐẾN CÔNG TÁC, LÀM VIỆC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 789/TTr-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc Quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi; báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi, với các nội dung chính như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
a) Những người có học hàm, học vị, có trình độ chuyên môn cao sau đây: Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II, bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú.
b) Những người là bác sĩ, dược sĩ đã tốt nghiệp đại học chính quy (trừ trường hợp học liên thông, cử tuyển) mà không phải đối tượng được hỗ trợ đào tạo từ ngân sách tỉnh Quảng Ngãi.
c) Thạc sĩ (có bằng đại học chính quy) và những người tốt nghiệp đại học hệ chính quy (trừ trường hợp học liên thông) của các trường đại học, học viện công lập có uy tín trong nước đạt loại giỏi trở lên hoặc các trường đại học ở ngoài nước đạt loại khá trở lên có ngành nghề, chuyên môn được đào tạo thuộc danh mục các ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu thu hút, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Riêng thu hút về cấp xã công tác tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 8738-QĐ/TU ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về việc ban hành Đề án đào tạo, tuyển chọn, chuẩn hoá cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn của tỉnh Quảng Ngãi.
d) Những nhà khoa học, người tài đang công tác trong và ngoài nước đóng góp cho tỉnh bằng những đề tài khoa học hoặc sáng kiến để phát triển kinh tế - xã hội được đánh giá có hiệu quả cao.
2. Điều kiện để được thu hút và ưu đãi:
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được tuyển dụng, tiếp nhận và bố trí công tác (không qua thi tuyển) khi đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, có sức khỏe tốt và chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Quảng Ngãi.
b) Đối với những người đã qua công tác phải có năng lực tham mưu, đề xuất, tư vấn và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Về độ tuổi và thời gian
- Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II: không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ (trường hợp đặc biệt có thể cao hơn nhưng phải có đủ thời gian công tác, cống hiến tại tỉnh ít nhất là 05 năm trở lên).
- Thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú và bác sĩ, dược sĩ đại học: không quá 45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ.
- Những người tốt nghiệp đại học ra trường không quá 3 năm kể từ ngày cấp bằng tốt nghiệp đại học.
d) Tự nguyện cam kết về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh từ 05 năm trở lên.
3. Chính sách thu hút và ưu đãi:
a) Chính sách thu hút:
Các đối tượng được thu hút tại Quy định này ngoài việc hưởng lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước còn được tỉnh Quảng Ngãi hỗ trợ kinh phí một lần khi nhận nhiệm vụ, với mức cụ thể như sau:
- Giáo sư: 350.000.000 đồng/người;
- Phó giáo sư: 300.000.000 đồng/người;
- Tiến sĩ: 250.000.000 đồng/người;
- Tiến sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa II (chuyên ngành sản phụ khoa): 300.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II: 250.000.000 đồng/người;
- Thạc sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa I (chuyên ngành sản phụ khoa), bác sĩ nội trú (chuyên ngành sản phụ khoa): 250.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú: 230.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ, dược sĩ đại học (tốt nghiệp loại giỏi): 220.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ, dược sĩ đại học (tốt nghiệp loại khá): 200.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ, dược sĩ đại học (tốt nghiệp loại trung bình và trung bình, khá): 180.000.000 đồng/người;
- Thạc sĩ: 150.000.000 đồng/người;
- Những người tốt nghiệp đại học quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: 100.000.000 đồng/người.
Trong trường hợp đối tượng thu hút vừa có học hàm, học vị thì chỉ được hưởng một mức cao nhất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Đối với giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II có hộ khẩu thường trú ngoài tỉnh Quảng Ngãi sau khi được bố trí công tác, khi có nhu cầu tỉnh Quảng Ngãi sẽ xem xét tiếp nhận chồng (vợ), con ruột vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
Đối với những nhà khoa học, người tài ở trong và ngoài nước đóng góp những đề tài khoa học hoặc sáng kiến để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi, được Hội đồng xét duyệt chính sách thu hút của tỉnh đánh giá có hiệu quả cao, thì tùy thuộc lợi ích mang lại tỉnh Quảng Ngãi sẽ xem xét thưởng theo mức 15% giá trị đề tài, công trình mang lại trong một năm, nhưng tối đa không quá 400.000.000 đồng.
b) Các chính sách ưu đãi:
Các đối tượng thu hút ngoài việc được hưởng các chính sách thu hút nêu trên còn được hưởng các chính sách ưu đãi như sau:
- Được giao đất ở theo hạn mức tỉnh Quảng Ngãi quy định và có thu tiền sử dụng đất với giá đất được tính theo giá hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành. Trường hợp đất ở thuộc dự án thì được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất theo giá khởi điểm do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
- Được hỗ trợ tiền thuê nhà ở khi chưa có nhà ở trong thời gian không quá 05 năm.
- Được bố trí, sử dụng theo đúng ngành nghề đào tạo; được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện môi trường làm việc thuận lợi để phát huy năng lực và sở trường công tác; được xem xét quy hoạch, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo nếu quá trình làm việc phát huy hiệu quả tốt.
4. Phương thức thực hiện:
- Việc tuyển chọn được thực hiện công khai, minh bạch, khách quan, đúng quy định của pháp luật và các quy định tại nghị quyết này.
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt chính sách thu hút của tỉnh để xét duyệt tính hiệu quả của các đề tài khoa học hoặc sáng kiến góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh; xét duyệt các trường hợp có nhiều ứng viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn (theo quy định tại Nghị quyết này) nhưng gửi đơn cùng một ngành, lĩnh vực; tham mưu, đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt chính sách này.
- Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch thu hút, xây dựng danh mục các ngành nghề cần thu hút và bố trí biên chế sự nghiệp dự phòng để thực hiện. Trường hợp biên chế dự phòng sự nghiệp được bố trí cho đơn vị hành chính thì cho hưởng mức chi như quy định của biên chế hành chính. Kế hoạch thu hút được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng vào tháng 01 hằng năm, riêng trong năm 2013 được công bố vào tháng 5 năm 2013.
- Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể các điều kiện ràng buộc, cam kết khi tiếp nhận đối tượng thu hút.
5. Nguồn kinh phí thực hiện: Kinh phí trích trong tổng kinh phí thực hiện Đề án đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế Quy định về chính sách thu hút cán bộ, công chức, viên chức và những người có trình độ cao đến công tác tại tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về các cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI thông qua ngày 12 tháng 3 năm 2013, tại kỳ họp thứ 8 ./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 43/2004/QĐ-UBBT về quy chế tạm thời về quản lý, sử dụng, chế độ chính sách đối với những sinh viên tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp tình nguyện công tác ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 44/2010/QĐ-UBND về Quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ
- 3Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 458/2008/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp Đại học về công tác ở cấp xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Nghị quyết 92/2013/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và ưu tiên trong tuyển dụng công, viên chức do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 57/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và ưu tiên trong tuyển dụng công, viên chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Nghị quyết 30/2013/NQ-HĐND về chính sách thu hút nguồn nhân lực và chính sách luân chuyển cán bộ, công chức của tỉnh Thái Nguyên
- 8Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về điều kiện, thủ tục thực hiện cơ chế, chính sách thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích sinh viên đến công tác và học tập tại Trường Đại học Tân Trào do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2014 tuyển sinh và đào tạo trình độ đại học chính quy tại tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2014-2020
- 10Quyết định 376/QĐTC-CTUBND năm 2014 phê duyệt Đề án thí điểm thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học bố trí làm nhiệm vụ công chức tại các xã tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2014-2018
- 11Nghị quyết 22/2016/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 12Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị quyết 65/2008/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015
- 2Nghị quyết 22/2016/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật viên chức 2010
- 7Quyết định 43/2004/QĐ-UBBT về quy chế tạm thời về quản lý, sử dụng, chế độ chính sách đối với những sinh viên tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp tình nguyện công tác ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Quyết định 44/2010/QĐ-UBND về Quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ
- 9Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 458/2008/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp Đại học về công tác ở cấp xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Nghị quyết 92/2013/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và ưu tiên trong tuyển dụng công, viên chức do tỉnh Nghệ An ban hành
- 12Quyết định 57/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và ưu tiên trong tuyển dụng công, viên chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 13Nghị quyết 30/2013/NQ-HĐND về chính sách thu hút nguồn nhân lực và chính sách luân chuyển cán bộ, công chức của tỉnh Thái Nguyên
- 14Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về điều kiện, thủ tục thực hiện cơ chế, chính sách thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích sinh viên đến công tác và học tập tại Trường Đại học Tân Trào do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 15Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2014 tuyển sinh và đào tạo trình độ đại học chính quy tại tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2014-2020
- 16Quyết định 376/QĐTC-CTUBND năm 2014 phê duyệt Đề án thí điểm thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học bố trí làm nhiệm vụ công chức tại các xã tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2014-2018
Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 04/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/03/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Phạm Minh Toản
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra