- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 5Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
- 6Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- 7Nghị định 29/2018/NĐ-CP về quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2024/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 23 tháng 01 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NAM BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 03/2019/NQ-HĐND NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; số 43/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch;
Xét Tờ trình số 287/TTr-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019, Báo cáo thẩm tra số 17/BC-HĐND ngày 22 tháng 01 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:
“Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản (trường hợp mua sắm tài sản công bằng nguồn vốn đầu tư thì thực hiện theo Luật Đầu tư công) đối với các tài sản sau:
a) Mua sắm nhà làm việc, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, nhà ở công vụ;
b) Xe ô tô và phương tiện vận tải khác (không phân biệt cấp ngân sách).
2. Người đứng đầu đơn vị sử dụng ngân sách quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác được phép sử dụng để mua sắm theo quy định pháp luật, trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức, tự chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình tự, thủ tục và thực hiện mua sắm theo quy định”.
“Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động
Người đứng đầu đơn vị sử dụng ngân sách quyết định thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác được phép sử dụng để thuê theo quy định pháp luật, trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức, tự chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình tự, thủ tục và thực hiện thuê theo quy định”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công (bao gồm điều chuyển tài sản của Văn phòng Huyện ủy) đối với các tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, nhà ở công vụ của cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
b) Xe ô tô và phương tiện vận tải khác;
c) Tài sản khác của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500.000.000 đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
d) Tài sản khác từ các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố này sang các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố khác hoặc tài sản của cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh sang cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện và ngược lại;
đ) Tài sản khác của các cơ quan, đơn vị thuộc huyện ủy, thị ủy, thành ủy này sang huyện ủy, thị ủy, thành ủy khác”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 8:
“a) Nhà làm việc, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, nhà ở công vụ của cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý, phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;”
“Điều 10. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô và phương tiện vận tải khác (không phân biệt nguồn hình thành tài sản và cấp ngân sách).
2. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác được phép sử dụng để mua sắm theo quy định pháp luật, trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức, tự chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình tự, thủ tục và thực hiện mua sắm theo quy định. Trường hợp mua sắm tập trung thì người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị mua sắm tập trung quyết định mua sắm”.
1. Bãi bỏ Điều 19 quy định về thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Bãi bỏ Điều 28 quy định về thẩm quyền quyết định điều chuyển, cho thuê, thanh lý và chuyển nhượng công trình nước sạch nông thôn tập trung.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Các nội dung khác của Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh không thuộc phạm vi sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ tại Nghị quyết này vẫn còn hiệu lực thi hành.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ hai mươi thông qua ngày 23 tháng 01 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 05 tháng 02 năm 2024./.
| TM. CHỦ TỌA KỲ HỌP |
- 1Nghị quyết 111/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 15/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam
- 3Nghị quyết 59/2023/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện kiểm kê tài sản công trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Quyết định 213/QĐ-TTg
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
- 7Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- 8Nghị định 29/2018/NĐ-CP về quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
- 9Nghị quyết 111/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thanh Hóa
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Quyết định 15/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam
- 13Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
- 14Nghị quyết 59/2023/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 15Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện kiểm kê tài sản công trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Quyết định 213/QĐ-TTg
Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam kèm theo Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐND
- Số hiệu: 02/2024/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 23/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Xuân Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết