Điều 3 Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Điều 3. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính quy định tại Điều 6 của Luật TTHC
1. Theo quy định tại đoạn 1 Điều 6 của Luật TTHC thì người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại. Thiệt hại trong trường hợp này là thiệt hại thực tế do có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh gây ra. Trường hợp người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ. Trường hợp cần thiết Toà án có thể thu thập thêm chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được chính xác.
2. Khi giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại cần phân biệt như sau:
a) Trường hợp Toà án giải quyết cả phần yêu cầu bồi thường thiệt hại cùng với việc giải quyết vụ án hành chính mà phần quyết định của bản án về bồi thường thiệt hại bị kháng cáo hoặc kháng nghị hoặc bị Toà án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm huỷ để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại thì phần quyết định về bồi thường thiệt hại trong các trường hợp này là một phần của vụ án hành chính. Thủ tục giải quyết đối với phần quyết định về bồi thường thiệt hại bị kháng cáo, kháng nghị hoặc bị huỷ để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại được thực hiện theo quy định của Luật TTHC;
Ví dụ: Trường hợp chỉ có phần quyết định của bản án hành chính sơ thẩm của Toà án nhân dân huyện N, tỉnh P về bồi thường thiệt hại bị kháng cáo thì Toà hành chính Toà án nhân dân tỉnh P sẽ thụ lý giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính; trường hợp phần quyết định của bản án hành chính sơ thẩm của Toà án nhân dân huyện N, tỉnh P về bồi thường thiệt hại bị Toà án nhân dân tỉnh P huỷ để xét xử sơ thẩm lại thì Toà án nhân dân huyện N sẽ thụ lý và xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục tố tụng hành chính.
b) Trường hợp Toà án tách phần giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác thì thủ tục giải quyết được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 02/2011/NQ-HĐTP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 29/07/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 455 đến số 456
- Ngày hiệu lực: 12/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính quy định tại Điều 28 của Luật TTHC
- Điều 2. Xác định người bị kiện quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật TTHC
- Điều 3. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính quy định tại Điều 6 của Luật TTHC
- Điều 4. Trường hợp cần thiết Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án cấp huyện quy định tại điểm g khoản 1 Điều 30 của Luật TTHC
- Điều 5. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện quy định tại Điều 31 của Luật TTHC
- Điều 6. Giải quyết trường hợp Toà án đã thụ lý vụ án hành chính nhưng sau đó phát hiện đây là vụ án khác hoặc thuộc thẩm quyền của Toà án khác
- Điều 7. Nhập hoặc tách vụ án hành chính quy định tại Điều 33 của Luật TTHC
- Điều 8. Trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng do là người thân thích của đương sự hoặc có căn cứ cho rằng họ không vô tư trong khi làm nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 8 Điều 41 của Luật TTHC
- Điều 9. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân quy định tại Điều 42 của Luật TTHC
- Điều 10. Trường hợp người bị kiện sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định bị khởi kiện quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật TTHC
- Điều 11. Việc dẫn giải người làm chứng, nghĩa vụ cam đoan của người làm chứng, việc từ chối khai báo của người làm chứng quy định tại Điều 56 của Luật TTHC
- Điều 12. Thời hiệu khởi kiện quy định tại Điều 104 của Luật TTHC
- Điều 13. Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện quy định tại Điều 105 của Luật TTHC
- Điều 14. Xác định ngày khởi kiện quy định tại Điều 106 của Luật TTHC
- Điều 15. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm quy định tại Điều 117 của Luật TTHC
- Điều 16. Tạm ngừng phiên toà quy định tại Điều 126 của Luật TTHC
- Điều 17. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm trong trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 128 của Luật TTHC
- Điều 18. Đình chỉ xét xử sơ thẩm, chuyển vụ án cho Toà án có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 139 của Luật TTHC
- Điều 19. Áp dụng các quy định khác của Luật TTHC để giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri quy định tại khoản 1 Điều 171 của Luật TTHC
- Điều 20. Kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm quy định tại Điều 174 của Luật TTHC
- Điều 21. Thay đổi, bổ sung kháng cáo, kháng nghị quy định tại Điều 188 của Luật TTHC
- Điều 22. Xác định thời hạn chuẩn bị xét xử trong trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 191 của Luật TTHC