- 1Luật Đê điều 2006
- 2Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 6Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 7Luật Quản lý thuế 2019
- 8Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách và đối tượng khác ở xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 12Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2020 về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Nghị định 70/2020/NĐ-CP về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020
- 1Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 2Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2020/NQ-HĐND | Nghệ An, ngày 22 tháng 7 năm 2020 |
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2020, Báo cáo thẩm tra của Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với nội dung báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020; nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:
Điều 1. Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2020
Từ đầu năm 2020 việc thực hiện kế hoạch phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là đại dịch Covid-19 đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng và lưu chuyển thương mại dẫn đến đình trệ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; ảnh hưởng nặng nề đến phát triển kinh tế - xã hội cũng như tâm lý và đời sống nhân dân. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự điều hành của các cấp chính quyền, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự chung sức, đồng lòng, nỗ lực vượt bậc của toàn thể nhân dân, vừa quyết liệt phòng chống dịch bệnh, vừa quyết tâm duy trì, phục hồi, phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội và bảo đảm đời sống của nhân dân. Trong bối cảnh khó khăn đó, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm 6 tháng đầu năm (GRDP) vẫn đạt 2,69%; thu ngân sách thực hiện 6.964,51 tỷ đồng, đạt 45,8% dự toán; môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện; thu hút đầu tư được quan tâm; các công trình, dự án trọng điểm được chỉ đạo, đôn đốc thường xuyên nhằm đẩy nhanh tiến độ. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp. Văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được quan tâm, nhất là việc triển khai thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ người dân; quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội đang đứng trước nhiều khó khăn, tình hình dịch bệnh vẫn đang diễn biến phức tạp, khó lường; tốc độ tăng trưởng đạt thấp, thu ngân sách dự kiến khó hoàn thành dự toán được giao ảnh hưởng đến cân đối chi ngân sách; hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn; tiến độ triển khai một số dự án trọng điểm còn chậm; đời sống của một bộ phận người lao động, người dân còn gặp nhiều khó khăn; hoạt động xuất khẩu lao động giảm, số lượng người lao động bị mất việc, tạm ngừng việc tăng lên đáng kể,...
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm
Cùng với thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra từ đầu năm, nhất là Nghị quyết số 18/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; các Nghị quyết và văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trong 6 tháng cuối năm 2020, các cấp, các ngành cần tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội sau đây:
a) Tiếp tục tập trung thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, bảo đảm an sinh xã hội, thúc đẩy đầu tư tại các kết luận, thông báo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Nghị quyết của Chính phủ và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
b) Kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi các khoản vay cũ, giữ nguyên nhóm nợ và cho vay mới với lãi suất ưu đãi. Thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân khó khăn do dịch Covid-19 theo quy định. Đẩy mạnh triển khai Chương trình Kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; triển khai thực hiện Kế hoạch tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, kế hoạch cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp...
c) Tiếp tục thực hiện hỗ trợ người nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất; Nghị định số 70/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020. Tuyên truyền phổ biến đến từng người nộp thuế các văn bản chính sách thuế mới như: Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Nghị quyết 94/2019/QH14 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân...
d) Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 30/6/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và các Chỉ thị số: 20/CT-TTg ngày 17/5/2017, 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ, rà soát lại kế hoạch thanh tra, kiểm tra để hạn chế, giảm các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong thời kỳ dịch bệnh, không thanh tra ngoài kế hoạch, chuyển từ phương pháp tiền kiểm sang hậu kiểm. Đối với những dự án đã thanh tra, khẩn trương hoàn thành kết luận, tham mưu, đề xuất hướng xử lý theo quy định của pháp luật.
e) Rà soát phương án giảm giá thuê đất tại các khu, cụm công nghiệp trên cơ sở giảm khung giá thuê đất của nhà nước đối với quy hoạch đất công nghiệp để thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất. Xây dựng sửa đổi, bổ sung bảng giá đất khu công nghiệp trong khu kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2024.
f) Nghiên cứu và triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích, thúc đẩy khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư khôi phục, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nâng cao tinh thần, thái độ, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ ở vị trí thực thi chính sách; phát huy tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp. Thường xuyên nắm bắt tình hình của doanh nghiệp, đề xuất kịp thời các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư, các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh để tái khởi động nền kinh tế.
a) Rà soát, tiếp tục triển khai các nội dung của Chương trình hoạt động đối ngoại năm 2020. Tích cực vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ các dự án theo Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Đảm bảo công tác thông tin đối ngoại và tiếp tục quản lý chặt chẽ hoạt động phóng viên, báo chí nước ngoài. Tiếp tục triển khai hiệu quả các hoạt động ngoại giao văn hóa. Triển khai đồng bộ, chặt chẽ công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia. Thực hiện kịp thời, hiệu quả công tác lãnh sự và bảo hộ công dân. Tiếp tục quan tâm, nâng cao hiệu quả công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Triển khai đồng bộ, thiết thực và có chiều sâu các hoạt động đối ngoại Nhân dân.
b) Rà soát, chuẩn bị các điều kiện về đất đai, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực để sẵn sàng đón nhận các dòng vốn đầu tư. Tập trung xử lý các điểm nghẽn, nút thắt về đất đai, thủ tục hành chính để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm; các dự án lớn có tác động lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nghiên cứu sửa đổi chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tỉnh đã được ban hành tại Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
c) Tiếp tục hỗ trợ, giải quyết các vướng mắc, khó khăn về thủ tục đầu tư, điều chỉnh dự án, chính sách về đất đai, mỏ nguyên liệu san lấp... cho các Nhà đầu tư dự án hạ tầng trọng điểm như: VSIP, WHA, Hoàng Mai I... Hỗ trợ, đôn đốc các Nhà đầu tư dự án hạ tầng cảng biển đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Dự án như: Bến số 6, 7, 8 Cảng Cửa Lò, Bến cảng nội địa Vissai, Bến cảng nước sâu Cửa Lò,...
d) Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các dự án trọng điểm trên địa bàn; quan tâm đẩy mạnh tiến độ các dự án đã cấp chứng nhận đầu tư sớm triển khai thực hiện. Xử lý kiên quyết các dự án chậm tiến độ kéo dài; thực hiện nghiêm công tác thu hồi để chuyển cho nhà đầu tư khác nhằm sớm phát huy hiệu quả.
3. Quyết liệt đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công
a) Các cấp, các ngành, các địa phương phải xác định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ chính trị trọng tâm. Kết quả giải ngân vốn đầu tư công là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2020 của ngành, địa phương, đơn vị. Trường hợp kết quả giải ngân năm 2020 đạt dưới 100% thì không xét thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2020 cho người đứng đầu, tập thể đơn vị, chủ đầu tư dự án và các tổ chức, cá nhân liên quan. Xem xét điều chuyển vốn theo quy định cho công trình, dự án đủ điều kiện, có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ; xem xét điều chuyển chủ đầu tư dự án theo thẩm quyền.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công. Kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật và cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ giao, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Tập trung chỉ đạo thu hồi vốn tạm ứng, quyết toán dự án hoàn thành.
a) Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án gắn với cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An, chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp để người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có thu nhập đảm bảo cuộc sống bằng nghề rừng; hỗ trợ triển khai thực hiện tốt liên kết trong sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tăng cường tìm kiếm, mở rộng thị trường để giải quyết đầu ra cho nông sản, nhất là chè, tinh bột sắn, sản phẩm chế biến từ gỗ, hải sản đánh bắt...; đồng thời, nắm bắt tình hình diễn biến thị trường trong nước và quốc tế về nông sản để có thông tin định hướng sản xuất phù hợp cho người dân. Tập trung kiểm soát chặt dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, không để tái nhiễm dịch tả lợn Châu Phi; hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ và quy mô tái đàn, khôi phục đàn lợn. Tổ chức tốt công tác phòng chống thiên tai, phòng chống cháy rừng. Nâng cao năng suất, sản lượng khai thác thủy sản và hiệu quả chế biến, tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp để sớm tháo gỡ thẻ vàng Châu Âu (IUU) về thủy sản. Tập trung thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch đã đề ra.
b) Thường xuyên cập nhật, nắm bắt, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, dự án trên địa bàn; tạo thuận lợi tối đa để các doanh nghiệp phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp, nhất là các dự án có khả năng đi vào sản xuất trong năm 2020. Quan tâm lĩnh vực phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Nâng cao chất lượng hệ thống lưới điện, nhất là ở vùng sâu, vùng xa và giải quyết vấn đề chi trả kinh phí bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn; đầu tư hạ tầng lưới điện quốc gia cho thôn bản.
c) Thúc đẩy xúc tiến thương mại, kết nối thị trường đẩy mạnh lưu thông hàng hóa dịch vụ. Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong nước, tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp, hiệp hội để tiêu thụ sản phẩm. Thúc đẩy phát triển thị trường trong nước gắn với các Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và Chương trình hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam. Theo dõi sát diễn biến cung cầu hàng hoá, giá cả, thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu; triển khai các chương trình bình ổn thị trường.
d) Tích cực nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát triển du lịch và thực hiện có hiệu quả công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch trong và ngoài tỉnh. Tổ chức và tham gia có hiệu quả các hoạt động xúc tiến du lịch trong nước, nước ngoài phù hợp với quy định về phòng chống dịch...
5. Tập trung điều hành thu, chi ngân sách hiệu quả
a) Tích cực thực hiện các giải pháp phù hợp, phấn đấu hoàn thành cao nhất nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2020; đánh giá và nhận định đúng tình hình, tính toán phương án đảm bảo cân đối ngân sách 6 tháng cuối năm 2020; dự kiến những khoản tăng thu để bù đắp hụt thu ngân sách,...
b) Thực hiện điều hành thu - chi ngân sách nhà nước theo diễn biến của tình hình dịch bệnh, chi ngân sách theo tiến độ thu, ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến con người, an sinh xã hội; kịp thời xử lý kinh phí phòng chống dịch bệnh và tiếp tục thực hiện tháo gỡ khó khăn cho sản xuất và hỗ trợ người dân gặp khó khăn... Tăng cường kỷ luật tài chính ngân sách, điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm trong phạm vi dự toán được giao.
6. Chăm lo đời sống nhân dân và phát triển văn hóa, xã hội
a) Tiếp tục thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn theo Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ; chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội. Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhất là thanh niên. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững. Tăng cường công tác tuyên truyền kỹ năng sống cho trẻ em; phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước mùa hè; can thiệp và hỗ trợ kịp thời các trường hợp bạo hành, xâm hại trẻ em. Đẩy mạnh công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ; phòng chống tệ nạn xã hội.
b) Tích cực, chủ động phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch tễ; giám sát, phát hiện bệnh dịch sớm, có kế hoạch chống dịch kịp thời, khống chế có hiệu quả. Tiếp tục thực hiện toàn diện, đồng bộ và chặt chẽ công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. Chỉ đạo nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở các tuyến, nhất là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, giúp đỡ và chuyển giao kỹ thuật cho tuyến huyện để nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế. Tăng cường quản lý nhà nước về hành nghề y dược tư nhân; hoạt động thẩm mỹ viện. Thực hiện tốt các kế hoạch, chính sách về công tác dân số.
c) Phát triển số người tham gia, đôn đốc thu, giảm nợ đọng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiểm soát chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn. Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch bệnh theo đúng quy định. Mở rộng việc thực hiện giao dịch điện tử về giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội; vận động, khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến, nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
d) Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu hưởng thụ của nhân dân, trong đó chú trọng đồng bào vùng sâu, vùng xa. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thiết chế văn hóa, thể thao ở khu dân cư; duy trì, nâng cao các thiết chế văn hóa khi sáp nhập xã, phường, thị trấn và khối, xóm, bản; nâng cao chất lượng hệ thống truyền thanh cơ sở. Tiếp tục tổ chức có hiệu quả phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; tăng cường công tác đào tạo, tập huấn và thi đấu các giải thể thao thành tích cao.
đ) Chỉ đạo tổ chức tốt Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020 đảm bảo an toàn, đúng quy chế. Chuẩn bị và triển khai các nhiệm vụ năm học mới 2020-2021 với mục tiêu dạy học và đánh giá theo đúng phẩm chất, năng lực người học; quan tâm vùng miền núi, vùng khó khăn. Quan tâm nâng chất lượng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia một cách thực chất, trong đó tập trung thẩm định lại và tiếp tục nâng cao chất lượng các trường đã đạt chuẩn. Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tài trợ giáo dục, thu chi trong các trường học, chú trọng công tác an ninh trường học; chú trọng phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh. Tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục nền nếp, kỷ cương, lành mạnh, chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức, pháp luật, an toàn giao thông...
e) Tiếp tục thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ theo chủ đề thương mại hóa các kết quả nghiên cứu; hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gắn với ứng dụng thực tiễn, gắn với doanh nghiệp. Tập trung nguồn lực để tác động khoa học và công nghệ cho một số sản phẩm chiến lược của tỉnh, nhất là nông nghiệp, dược liệu. Xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm, hàng hóa; trong đó tập trung vào các sản phẩm chủ lực và các đặc sản có thị trường tiêu thụ lớn. Tổ chức quản lý và khai thác tốt các sản phẩm đã được bảo hộ về chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể. Triển khai đề án Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp và ươm tạo doanh nghiệp.
a) Tập trung chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh về thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh đạt kết quả cao, tránh lãng phí đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trọng tâm là đất đai, khai thác cát sỏi gây sạt lở đất, biến đổi dòng chảy, việc xả thải ra môi trường...; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật. Tổ chức thực hiện hiệu quả Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Đẩy nhanh thủ tục thẩm định đấu giá các điểm mỏ đất phục vụ nguyên liệu cho dự án trọng điểm, nhất là dự án đường Cao tốc Bắc - Nam. Đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhằm công khai, minh bạch trong việc cấp phép. Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy hoạch, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển, bảo vệ môi trường.
c) Chủ động xây dựng phương án phòng chống lụt bão; đảm bảo phòng chống lụt bão trong mọi tình huống... Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các hồ, đập có nguy cơ mất an toàn; vi phạm Luật Đê điều trên các tuyến đê sông, đê biển. Triển khai công tác tu bổ đê điều thường xuyên...
a) Tổ chức triển khai thực hiện chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025. Tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Triển khai các nội dung về lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050.
b) Rà soát các nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế, chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh để xem xét các nghị quyết cần sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, thực sự phát huy hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tiếp theo.
c) UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp tập trung rà soát, kiểm tra, giải quyết kịp thời, có hiệu quả các ý kiến, kiến nghị của cử tri và các vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh phản ánh.
d) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định gắn với thực hiện đề án vị trí việc làm, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường chỉ đạo hướng dẫn các địa phương hoàn thiện tổ chức bộ máy sau sáp nhập xã, xóm và những nội dung liên quan đến người dân, như tổ chức bộ máy xã, khối, xóm, bản; chính sách cán bộ (Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh), cơ cấu lại trụ sở làm việc, điều chỉnh địa giới hành chính; thay đổi địa danh trên hồ sơ...
đ) Tập trung lựa chọn, tái cấu trúc quy trình, cung cấp trên môi trường điện tử các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn, liên quan nhiều đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia; hoàn thành kết nối thanh toán trực tuyến các nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Tổ chức tiếp nhận, xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
e) Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền; quyết liệt đẩy nhanh việc phê duyệt hồ sơ các dự án đầu tư còn đang tồn đọng; có biện pháp kiểm điểm, xử lý nghiêm khắc đối với cá nhân, tập thể suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu trong xử lý công vụ.
f) Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Tổ chức vận hành có hiệu quả Trung tâm Phục vụ Hành chính công.
g) Nâng cao đạo đức công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiên quyết xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm. Chú trọng xây dựng văn hóa công sở. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước phải nghiêm túc quán triệt, thấm nhuần tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện, sống có lý tưởng, nói đi đôi với làm; kiên quyết chống sự bảo thủ, trì trệ; tư duy cục bộ, lợi ích nhóm; sự tha hoá quyền lực, tham nhũng, lãng phí, xuống cấp về đạo đức và trách nhiệm xã hội. Kiên quyết chống tư tưởng trì trệ, thái độ vô cảm, vô trách nhiệm trong một bộ phận cán bộ, công chức đối với người dân và doanh nghiệp.
9. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
a) Tăng cường phối hợp quản lý nắm chắc tình hình, tham mưu xử lý tốt các vấn đề nảy sinh ở cơ sở không để xẩy ra bị động bất ngờ. Duy trì thực hiện nghiêm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; sẵn sàng cơ động lực lượng, phương tiện tham gia phòng chống lụt bão tìm kiếm cứu nạn - phòng chống cháy rừng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bảo vệ an toàn các đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm và làm việc tại địa phương, các sự kiện chính trị, xã hội, lễ hội lớn, nhất là Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025.
b) Đẩy mạnh tấn công, trấn áp tội phạm, không để hình thành tội phạm có tổ chức, băng nhóm hoạt động theo kiểu “xã hội đen”. Chỉ đạo đấu tranh, triệt xóa các đường dây buôn bán, vận chuyển ma túy xuyên quốc gia; triệt xóa các tụ điểm phức tạp về ma túy. Tăng cường đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về kinh tế, chức vụ, môi trường, nhất là sai phạm trên lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Thực hiện đúng quy định pháp luật về công tác bắt, điều tra, giam giữ, xử lý tội phạm; công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Đẩy mạnh phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.
c) Làm tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là công tác quản lý người nước ngoài, quản lý cư trú, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện, công tác phòng cháy, chữa cháy,... Chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả các biện pháp giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, hè phố trên địa bàn tỉnh, không để xảy ra tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm lòng đường, vỉa hè... Thực hiện đồng bộ các giải pháp kìm giữ và làm giảm tai nạn giao thông; làm tốt công tác thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trên địa bàn.
d) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các cấp, các ngành; Giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở, không để xảy ra bức xúc, bất bình trong nhân dân, không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là trong lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng để hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo. Xử lý kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu kiện đông người, vượt cấp.
a) Tập trung thông tin tuyên truyền về đường lối, chính sách, nỗ lực hành động của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân; nêu bật những gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến vượt khó vươn lên; lan tỏa năng lượng tích cực, kết nối mọi người dân để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đấu tranh ngăn chặn, phản bác hiệu quả thông tin xấu độc, xuyên tạc; xử lý nghiêm các vi phạm.
b) Các ngành, các cấp cần tiếp tục đổi mới và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác dân vận chính quyền, thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phối hợp chặt chẽ và phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể trong vận động các tầng lớp nhân dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm 2020 ở mức cao nhất.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2020.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các tầng lớp nhân dân, các lực lượng vũ trang, các ngành, các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 ở mức cao nhất.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Nghệ An khóa XVII kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2020./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 210/2019/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Nghị quyết 181/NQ-HĐND về giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Nghị quyết 10/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 5Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 2Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Đê điều 2006
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 7Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 8Luật Quản lý thuế 2019
- 9Nghị quyết 210/2019/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 10Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách và đối tượng khác ở xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 14Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2020 về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 16Nghị định 70/2020/NĐ-CP về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020
- 17Nghị quyết 181/NQ-HĐND về giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 18Nghị quyết 10/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 01/2020/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 22/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2020
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực