Điều 18 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Quy định Luật Trọng tài thương mại do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Điều 18. Về hiệu lực thi hành quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật TTTM
Kể từ ngày Luật TTTM có hiệu lực (ngày 01-01-2011), việc giải quyết tranh chấp giữa các bên được thực hiện theo quy định Luật TTTM mà không phụ thuộc vào tranh chấp phát sinh trước hoặc sau khi Luật TTTM có hiệu lực, và các bên đã có thỏa thuận trọng tài trước hoặc sau khi Luật TTTM có hiệu lực.
Đối với thỏa thuận trọng tài được xác lập trước ngày Luật TTTM có hiệu lực, nhưng kể từ ngày Luật TTTM có hiệu lực mới phát sinh tranh chấp và các bên không có thỏa thuận trọng tài mới, thì việc xác định thỏa thuận trọng tài có hợp pháp hay không và hiệu lực của thỏa thuận trọng tài đó phải căn cứ vào quy định tương ứng của pháp luật tại thời điểm xác lập thỏa thuận trọng tài.
Ví dụ: Công ty A và Công ty B ký hợp đồng ngày 01-6-2008 trong đó có điều khoản lựa chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp. Ngày 18-8-2013 Công ty A khởi kiện tranh chấp hợp đồng tại Trọng tài do các bên không thỏa thuận mới về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp này trọng tài tiến hành thụ lý, giải quyết tranh chấp theo quy định Luật TTTM và xác định hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo quy định của Pháp lệnh trọng tài thương mại. Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài được xác định theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xác lập thỏa thuận trọng tài. Pháp lệnh trọng tài thương mại có hiệu lực từ ngày 01-7-2003 đến hết ngày 31-12-2010.
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Quy định Luật Trọng tài thương mại do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 01/2014/NQ-HĐTP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 20/03/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 567 đến số 568
- Ngày hiệu lực: 02/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa Trọng tài, Tòa án theo quy định Luật TTTM
- Điều 3. Thoả thuận trọng tài vô hiệu quy định tại Điều 6 và Điều 18 Luật TTTM
- Điều 4. Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được quy định tại Điều 6 Luật TTTM
- Điều 5. Xác định Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài quy định tại Điều 7 Luật TTTM
- Điều 6. Mất quyền phản đối quy định tại Điều 13 Luật TTTM
- Điều 7. Về thỏa thuận trọng tài quy định tại Điều 16 Luật TTTM
- Điều 8. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc quy định tại Điều 41 Luật TTTM
- Điều 9. Thay đổi Trọng tài viên trọng tài vụ việc quy định tại khoản 4 Điều 42 Luật TTTM
- Điều 10. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về việc không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài quy định tại Điều 44 Luật TTTM
- Điều 11. Về đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật TTTM
- Điều 12. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 53 Luật TTTM
- Điều 13. Đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc quy định tại Điều 62 Luật TTTM
- Điều 14. Căn cứ hủy phán quyết trọng tài quy định tại Điều 68 Luật TTTM
- Điều 15. Tòa án xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài quy định tại Điều 71 Luật TTTM
- Điều 16. Lệ phí Tòa án liên quan đến Trọng tài quy định tại Điều 72 Luật TTTM
- Điều 17. Ban hành các mẫu văn bản tố tụng
- Điều 18. Về hiệu lực thi hành quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật TTTM
- Điều 19. Hiệu lực thi hành của Nghị quyết