Điều 13 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Quy định Luật Trọng tài thương mại do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Điều 13. Đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc quy định tại Điều 62 Luật TTTM
1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật TTTM thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày ban hành phán quyết trọng tài, mà một hoặc các bên mới có đơn yêu cầu Tòa án đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc, thì Tòa án không có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn yêu cầu đó.
Trường hợp có căn cứ cho thấy phán quyết trọng tài vụ việc đang được xem xét, giải quyết theo thủ tục yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại Tòa án có thẩm quyền thì khi nhận được đơn yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài, Tòa án chưa thụ lý yêu cầu này để đợi kết quả giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
2. Bên yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc phải làm đơn yêu cầu bằng văn bản và gửi cùng các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật TTTM đến Tòa án có thẩm quyền.
3. Khi xem xét đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc, Thẩm phán không phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán có thể triệu tập một hoặc các bên tranh chấp, Hội đồng trọng tài để nghe ý kiến của họ về yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc. Thẩm phán căn cứ vào quy định Luật TTTM, các tài liệu kèm theo, kiểm tra tính xác thực của các tài liệu gửi kèm theo đơn để xem xét, quyết định việc đăng ký.
4. Trường hợp xét thấy phán quyết trọng tài vụ việc và các tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu là xác thực thì Thẩm phán thực hiện việc đăng ký. Quyết định đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc được thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
5. Trường hợp xác định phán quyết trọng tài không có thật, thì Thẩm phán từ chối đăng ký, trả lại đơn yêu cầu, các tài liệu kèm theo và phải thông báo ngay cho bên có yêu cầu biết, đồng thời nêu rõ lý do. Mẫu thông báo từ chối đăng ký phán quyết Trọng tài vụ việc được thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Quy định Luật Trọng tài thương mại do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 01/2014/NQ-HĐTP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 20/03/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 567 đến số 568
- Ngày hiệu lực: 02/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa Trọng tài, Tòa án theo quy định Luật TTTM
- Điều 3. Thoả thuận trọng tài vô hiệu quy định tại Điều 6 và Điều 18 Luật TTTM
- Điều 4. Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được quy định tại Điều 6 Luật TTTM
- Điều 5. Xác định Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài quy định tại Điều 7 Luật TTTM
- Điều 6. Mất quyền phản đối quy định tại Điều 13 Luật TTTM
- Điều 7. Về thỏa thuận trọng tài quy định tại Điều 16 Luật TTTM
- Điều 8. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc quy định tại Điều 41 Luật TTTM
- Điều 9. Thay đổi Trọng tài viên trọng tài vụ việc quy định tại khoản 4 Điều 42 Luật TTTM
- Điều 10. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về việc không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài quy định tại Điều 44 Luật TTTM
- Điều 11. Về đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật TTTM
- Điều 12. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 53 Luật TTTM
- Điều 13. Đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc quy định tại Điều 62 Luật TTTM
- Điều 14. Căn cứ hủy phán quyết trọng tài quy định tại Điều 68 Luật TTTM
- Điều 15. Tòa án xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài quy định tại Điều 71 Luật TTTM
- Điều 16. Lệ phí Tòa án liên quan đến Trọng tài quy định tại Điều 72 Luật TTTM
- Điều 17. Ban hành các mẫu văn bản tố tụng
- Điều 18. Về hiệu lực thi hành quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật TTTM
- Điều 19. Hiệu lực thi hành của Nghị quyết