Điều 2 Nghị định thư sửa đổi công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển (Nghị định thư VISBY 1968)
Điều 2.
Điều 4, mục 5, nay bỏ và thay thế bằng đoạn sau:
“a. Trừ phi tính chất và giá trị của hàng hóa đã được người gửi hàng khai trước khi xếp hàng và được ghi vào vận đơn, cả người chuyên chở và tàu trong bất cứ trường hợp nào đều không chịu trách nhiệm về bất cứ mất mát, hư hỏng nào của hàng hóa hay liên quan đến hàng hóa vượt quá số tiền tương đương với 10.000 francs một kiện hay đơn vị hoặc 30 francs một kilô trọng lượng hàng hóa cả bì bị mất mát hoặc hư hỏng, tùy theo cách tính nào cao hơn.
b. Tổng số tiền bồi thường được tính toán có tham khảo giá trị hàng hóa đó ở địa điểm và vào thời gian hàng được dở khỏi tàu phù hợp với hợp đồng hoặc đáng lẻ đã phải dở như vậy.
Trị giá hàng hóa được ấn định theo giá của sở giao dịch hàng hóa, hoặc nếu không có giá đó, thì theo giá thị trường hiện hành hoặc nếu không có giá của sở giao dịch hay giá thị trường hiện hành thì tham khảo giá trị bình thường của hàng hóa cùng loại và chất lượng.
c. Khi container, palet hay công cụ vận tải tương tự được dùng để gom hàng số kiện hoặc đơn vị liệt kê trong vận đơn và đóng gói trong các công cụ vận tải đó được coi là số kiện hoặc đơn vị để thực hiện quy định của đoạn này trong chừng mực mà những kiện, những đơn vị đó có liên quan. Ngoại trừ như đã nói trên, công cụ vận tải đó được coi là kiện hay đơn vị.
d. Một Francs có nghĩa là một đơn vị gồm 65.5 miligam vàng có độ nguyên chất 900/1000 Ngày quy đổi số tiền bồi hoàn ra tiền quốc gia do luật của Tòa án thụ lý vụ việc điều chỉnh.
e. Cả người chuyên chở và tàu sẽ không có quyền hưởng lợi ích của giới hạn trách nhiệm quy định trong đoạn này nếu có chứng minh được rằng tổn thất xảy ra là do hành vi hoặc thiếu sót của người chuyên chở nhằm gây ra thiệt hại hay đã cẩu thả khi biết rằng tổn thất có thể xảy ra.
f. Lời khai nói trong tiểu mục (a) của mục này, nếu thể hiện trong vận đơn sẽ là bằng chứng hiển nhiên nhưng không ràng buộc và quyết định đối với người chuyên chở.
g. Người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý của người chuyên chở và người gửi hàng có thể thỏa thuận các mức tiền tối đa khác với mức nêu trong tiểu mục (a) của mục này nhưng không được thấp hơn mức đã nêu trong tiểu mục (a).
h. Người chuyên chở và tàu trong bất cứ trường hợp nào đều không chịu trách nhiệm về mất mát, hư hỏng của hàng hóa hay liên quan đến hàng hóa nếu người gửi hàng đã cố tình khai sai tính chất hoặc trị giá hàng trong vận đơn”.
Nghị định thư sửa đổi công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển (Nghị định thư VISBY 1968)
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 23/02/1968
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Trong Điều 3. Mục 4, thêm:
- Điều 2. Điều 4, mục 5, nay bỏ và thay thế bằng đoạn sau:
- Điều 3. Giữa Điều 4 và Điều 5 của Công ước nay đưa thêm Điều 4 bis, như sau:
- Điều 4. Bỏ Điều 9 của Công ước và thay bằng đoạn sau:
- Điều 5. Bỏ Điều 10 của Công ước và thay bằng đoạn: “Những quy định của Công ước này áp dụng cho mọi vận đơn liên quan đến việc chuyên chở hàng hóa giữa các cảng ở hai nước khác nhau, nếu:
- Điều 6. Giữa các bên ký Nghị định thư này, Công ước và Nghị định thư được đọc và giải thích cùng nhau như một văn bản đơn nhất.
- Điều 7. Giữa các bên của Nghị định thư, việc bãi bỏ Công ước theo Điều 15 sẽ không được coi là bãi bỏ Công ước đã được sửa đổi bởi Nghị định thư này.
- Điều 8. Mọi tranh chấp giữa hai hay nhiều bên liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước mà không giải quyết được bằng con đường thương lượng, sẽ theo yêu cầu của một trong các bên được đưa ra trọng tài Nếu trong vòng sáu tháng kể từ ngày có yêu cầu về trọng tài mà các bên không thỏa thuận được vấn đề tổ chức trọng tài thì một trong các bên nói trên có thể đưa tranh chấp ra Tòa án Công lý quốc tế bằng yêu cầu phù hợp với thủ tục của Tòa án này.