Hệ thống pháp luật

Điều 3 Nghị định thư liên quan đến thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa năm 1969

Điều 3. Đơn quốc tế

(1) Mọi đơn quốc tế theo Nghị định thư này đều phải được làm theo mẫu quy định tại Quy chế. Cơ quan xuất xứ phải xác nhận rằng các thông tin trong đơn quốc tế tương ứng với các thông tin trong đơn cơ sở hoặc đăng ký cơ sở, tùy từng trường hợp, tại thời điểm xác nhận. Ngoài ra, Cơ quan đó phải nêu

(i) ngày nộp đơn và số đơn, đối với đơn cơ sở;

(ii) ngày đăng ký và số đăng ký cũng như ngày nộp đơn và số đơn đăng ký cơ sở, đối với đăng ký cơ sở.

Cơ quan xuất xứ cũng phải nêu ngày nộp đơn quốc tế.

(2) Người nộp đơn phải nêu hàng hóa và dịch vụ mà theo đó nhãn hiệu được yêu cầu bảo hộ và nếu có thể, phải nêu cả nhóm hoặc các nhóm tương ứng theo Bảng phân loại được thiết lập theo Thỏa ước Nice về phân loại quốc tế hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu. Nếu người nộp đơn không nêu chỉ dẫn phân loại này thì Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện việc phân loại hàng hóa và dịch vụ vào các nhóm phù hợp của Bảng phân loại nêu trên. Việc chỉ dẫn các nhóm hàng hóa của người nộp đơn sẽ được Văn phòng quốc tế phối hợp với Cơ quan xuất xứ kiểm tra. Trong trường hợp có sự bất đồng giữa Cơ quan xuất xứ và Văn phòng quốc tế thì quan điểm của Văn phòng quốc tế sẽ được ưu thắng.

(3) Nếu người nộp đơn yêu cầu bảo hộ màu sắc như đặc điểm phân biệt của nhãn hiệu thì người đó phải

(i) tuyên bố về điều đó, và nộp cùng với đơn quốc tế một thông báo chỉ rõ màu sắc hoặc tập hợp màn sắc cần được bảo hộ;

(ii) nộp kèm theo đơn quốc tế mẫu nhãn hiệu đó dưới dạng mầu, mẫu này sẽ được kèm theo thông báo của Văn phòng quốc tế; số lượng mẫu nhãn hiệu được ấn định tại Quy chế.

(4) Văn phòng quốc tế sẽ đăng ký ngay những nhãn hiệu được nộp theo Điều 2. Ngày đăng ký quốc tế sẽ là ngày Cơ quan xuất xứ nhận được đơn quốc tế, với điều kiện Văn phòng quốc tế nhận được đơn quốc tế đó trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày đó. Nếu Văn phòng quốc tế không nhận được đơn quốc tế trong thời hạn đó, ngày đăng ký quốc tế sẽ là ngày Văn phòng quốc tế nhận được đơn quốc tế đó. Văn phòng quốc tế sẽ không chậm trễ thông báo về đơn quốc tế đó cho các Cơ quan có liên quan. Nhãn hiệu được đăng ký trong Đăng bạ quốc tế sẽ được công bố trên công báo định kỳ do Văn phòng quốc tế phát hành, trên cơ sở các thông tin trong đơn quốc tế.

(5) Nhằm mục đích công bố các nhãn hiệu đã được đăng ký trong Đăng bạ quốc tế, mỗi Cơ quan sẽ được nhận từ Văn phòng quốc tế một số bản công báo miễn phí và một số bản công báo được giảm giá, theo những điều kiện do Đại hội đồng nêu tại Điều 10 (sau đây gọi là “Đại hội đồng”) quy định. Công bố này được coi là đủ đối với các mục đích của tất cả các Bên tham gia, và không được yêu cầu bất cứ sự công bố nào khác đối với chủ sở hữu đăng ký quốc tế.

Điều 3bis. Hiệu lực theo lãnh thổ

Sự bảo hộ đạt được từ đăng ký quốc tế sẽ chỉ được mở rộng tới Bên tham gia nào mà người nộp đơn quốc tế hoặc chủ sở hữu đăng ký quốc tế yêu cầu. Tuy nhiên, không được yêu cầu đối với Bên tham gia mà Cơ quan của Bên tham gia đó là Cơ quan xuất xứ.

Điều 3 ter. Yêu cầu “Mở rộng lãnh thổ”

(1) Mọi yêu cầu mở rộng lãnh thổ bảo hộ theo đăng ký quốc tế tới bất cứ Bên tham gia nào phải được đề cập cụ thể trong đơn quốc tế.

(2) Yêu cầu mở rộng lãnh thổ bảo hộ cũng có thể được thực hiện sau khi đăng ký quốc tế. Mọi yêu cầu như vậy phải được làm theo mẫu quy định tại Quy chế. Văn phòng quốc tế sẽ lập tức ghi nhận yêu cầu đó và không chậm trễ thông báo về việc ghi nhận đó cho Cơ quan hoặc các Cơ quan liên quan. Việc ghi nhận đó sẽ được công bố trong công báo định kỳ của Văn phòng quốc tế. Sự mở rộng lãnh thổ bảo hộ đó sẽ có hiệu quả kể từ ngày được ghi nhận trong Đăng bạ quốc tế; sự mở rộng đó sẽ hết hiệu lực khi đăng ký quốc tế liên quan hết hiệu lực.

Nghị định thư liên quan đến thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa năm 1969

  • Số hiệu: KhongSo
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 27/06/1989
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/07/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra