Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 965-TTg | Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 1956 |
VỀ VIỆC LÀM CÁC NGHỀ CHỮA BỆNH, HỘ SINH, CHỮA RĂNG, BÀO CHẾ THUỐC VÀ BÁN THUỐC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Để đảm bảo sức khoẻ và tính mạng của nhân dân bảo vệ chính đáng cho những người làm nghề y, dược.
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ y tế.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2.- Các điều khoản ban hành trước đây trái với bản điều lệ này đều bị bát bỏ.
Điều 3.- Bộ y tế sẽ ban hành những chi tiết về thi hành bản điều lệ này.
Điều 4.- Ông Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
TẠM THỜI VỀ VIỆC CHO PHÉP LÀM CÁC NGHỀ CHỮA BỆNH, HỘ SINH, CHỮA RĂNG, BÀO CHẾ THUỐC VÀ BÁN THUỐC
- Bảo đảm sức khoẻ và tính mạng của nhân dân.
- Bảo vệ quyền lợi chính đáng cho những người làm nghề nói trên.
1.- Làm nghề chữa bệnh theo Tây y.
Điều 2.- Những người có một trong những bằng kê sau đay được phép chữa bệnh theo Tây y:
a) Bằng Bác sĩ y khoa của trường Đại học Y dược Quốc gia Việt Nam hoặc bằng của một trường chuyên môn về Y khoa do Chính phủ Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cấp.
b) Bằng Bác sĩ Y khoa và bằng Y sĩ Đông dương do Trường Đại học Đông dương cấp.
c) Bằng Y khoa do một trường Đại học ngoại quốc cấp và được Chính phủ Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà công nhận.
NHững người có bằng chuyên môn kê trên được phép mở: Phòng khám bệnh, bệnh viện, nhà hộ sinh, phòng chuyên khoa như : điện quang, phòng xét nghiệm vi trùng .v.v....(nếu có thêm bằng chuyên môn về các môn đó)
Ngoài điều kiện về văn bằng , đương sự phải có trụ sở đủ điều kiện do Bộ Y tế ấn định và do cơ quan Y tế địa phương xác nhận
a) Phải là y tá đã làm việc 5 năm với Nhà nước và không phạm kỹ luật.
b) Tại những địa phương có y sĩ, bác sĩ chữa bệnh thì chỉ được phép tiêm thuốc theo đơn của Y sĩ, bác sĩ .
c) Tại những địa phương không có y sĩ, bác sĩ thì y tá được phép chữa các bệnh dễ như: nhức đầu, sốt, cảm, ghẻ, lỡ... và không được dùng những thuốc có chất độc.
Muốn xin làm nghề, các y tá phải gửi kèm theo đơn, bản sao văn bằng và giấy chứng nhận đã làm việc 5 năm cho Nhà nước không phạm kỹ luật.
2.- Làm nghề chữa bệnh theo Đông y:
Điều 5. - Những người làm nghề chữa bệnh theo Đông Y chia làm ba loại:
- Loại thứ nhất: Chỉ xem mạch, kê đơn, rồi bệnh nhân mang đơn đi mua thuốc tại các hiệu thuốc.
- Loại thứ hai: xem mạch, châm cứu, không cho thuốc.
-Loại thứ ba: Sau khi xem mạch rồi bốc thuốc của mình cho bệnh nhân. Các thầy thuốc Đông y loại thứ ba phải thi hành các điều quy định ở phần bán thuốc Đông y nói trong bản đìêu lệ này.
Điều 6. – Các thầy thuốc đông y được dùng:
- Những phương pháp chữa bệnh theo lối cỗ truyền như: bó xương, châm cứu, lê, bóp, nặn....
- Những loại thứôc như: cao, đơn, hoá, tàn....
Không được dùng các phương pháp chữa bệnh theo Tây y như: mổ, tiêm, thụt v.v... và những sản phẩm hoá học, sản phẩm tổng hợp, sinh hoá, huyết thanh, thuốc kháng sinh và những thuốc tiêm.
Điều 7.- Các thầy thuốc Đông y được phép dùng những thuốc bắc hoặc nam có chất độc như: nhân ngôn, phụ tử, thiên liên tử, cà độc dược, mã tiền,,, nhưng việc dùng các chất độc ấy đễ chữa bệnh có thể nguy hại tới tính mệnh của nhân dân, nên thầy thuốc phải chịu trách nhiệm về liềư lượng và chất độc đã sử dụng, và phải có sổ sách rõ ràng( sẽ có quy định riêng).
Điều 9: - Được làm nghề hộ sinh:
- Những y sĩ, bác sĩ như đã nói ở đìêu 2.
- Những người có:
a) Bằng hộ sinh trung cấp, sơ cấp ( hộ sinh xã) của Chính phủ Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cấp.
b) Bằng hộ sinh cao cấp học hộ sinh Quốc gia, bằng hộ sinh Đông dương của Trương Đại học Đông dương cũ cấp.
c) Các bà mụ có giấy chứng nhận của Ủy ban Hành chính địa phương từ cấp xã trở lên cấp.
Điều 13.- Được phép làm nghề chữa răng:
a) Những người có bằng bác sĩ nha khoa, Nha sĩ do trường Đại học Y dược khoa của Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà câp.
b) Bằng Nha khoa do trường Đại học Đông dương cấp.
c) Bằng Nha khoa do trường Đại học ngoại quốc cấp và được Chính phủ Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà công nhận.
D.- BÀO CHẾ THUỐC VÀ BÁN THUỐC
Điều 18.- Được mở hiệu thuốc tây hoặc phòng bào ché những người có:
a) Bằng Dược sĩ hạng nhất do trường Đại học Y dược Kho Việt Nam hoặc bằng của một trường chuyên môn về Dược khoa do Chính phủ Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cấp.
b) Bằng Dược sĩ hạng nhất và bằng dược sĩ Đông dương do trường Đại học Đông dương cũ cấp.
c) Bằng Dược sĩ của một trường Đại học ngoại quốc cấp và được Chính phủ Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà công nhận.
1.- Bào chế các thuốc dùng để phòng bệnh hoặc chữa bệnh cho người và cho súc vật.
2.- Bào chế các thuốc theo đơn của y sĩ, bác sĩ .
3-. Bán buôn và bán lẽ các thuốc, các dược thảo, bông băng, các y cụ, dược sụ, các loại huyết thanh sinh hoá trị bệnh.
Trong khi bào chế thuốc mà dùng với các chất thuốc bảng A, bảng B nguyên chất thì phải ghi rõ số lượng dùng trong mỗi làn vào sổ riêng.
Các thuốc bào chế theo công thức của dược thì phải có nhãn ghi rõ tên thuốc công thức, trọng lượng, số lượng, khối lượng tên hiệu thuốchoặc phòng bào chế , số ghi trong số bào chế, số kiểm soát nếu có. Thuốc bào chế theo công thức riêng ghi nhãn phải ghi thêm công thức và cách dùng.
Ngoài ra nếu thuốc có chứa chất độc thuộc các bảng A,B,C thời nhãn phải theo những thể thức quy định đối với những loại thuốc đó.
Dược sĩ không được bào chế các sinh hoá, huyết thanh trị bệnh.
Đối với các thuốc chế bằng các bộ phận của sinh vật:phi-latôp, những tinh chất phủ tạng, đồ tiêm, nếu muốn sản xuất phải có giấy phép riêng của Bộ y tế.
Điều 22.- Các hiệu thuốc tây thống nhất lấy tên là: “Hiệu thuốc tây “kèm theo tên hiệu.
Các phòng bào chế thuốc tây thống nhất lấy tên là: “ Phòng bào chế” kèm theo tên hiệu.
Dược sĩ trông nom giúp phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc bào chế. Bán thuốc trong thời gian mình phụ trách. Ngoài trường hợp thay thế trên, dược sĩ không được đứng tên hai hiệu thuốc.
1.- Số bào chế theo công thức dược thư và công thức riêng.
2.- Số bào chế theo đơn của y sĩ, bác sĩ .
3. - Số xuất nhập thuốc bảng A nguyên chất.
4.- Số xuất nhập thuốc bảng bác sĩ nguyên chất và biệt dược có kèm đơn và giấy phép.
Tất cả các số nói trên đều phải đánh số trang có chữ ký và đóng dấu của cơ quan Y tế địa phương.
Tất cả các khoản thuốc bào chế đều phải ghi vào số bào chế, ghi rõ ngày bào chế và số thứ tự này phải ghi vào nhãn thuốc.
Đối với thuốc bào chế theo đơn của y sĩ, bác sĩ phải ghi rõ tên địa chỉ của y sĩ, bác sĩ và của bệnh nhân.
Các sổ bào chế phải giữ lại trong hai năm, các sổ xuất nhập thuốc bảng A nguyên chất, thuốc bảng B nguyên chât và biệt dược phải giữ lại trong 5 năm để khi cần phải xuất trình cho cơ quan Y tế.
Điều 25.- Các hiệu thuốc tây hoặc phòng bào chế phải có đủ điều kiện vệ sinh do Bộ Y tế ấn định.
Điều 27.- Được mở“ đại lý thuốc tây” những người.
1.- Đã học một thời gian từ 3 đến 6 tháng (tại một phòng bào chế của Nhà nước, hoặc giúp việc ít nhất một năm tại một hiệu thuốc tây do dược sĩ phụ trách và qua một thời kỳ sát hạch của Bộ Y tế. Nếu thi đỗ thì được cấp bằng Đại lý thuốc tây.
2.- Những y tá, dược tá từng phục vụ trong cơ quan Nhà nước 5 năm trở lên không bị kỹ luật.
3.- Những người hiện đang mở đại lý thuốc tây mà không có bằng sẽ phải qua một kỳ sát hạch trước một Hội đồng do Bộ Y tế thành lập. Nếu thi đỗ thì được cấp bằng Đại lý thuốc tây.
Điều 28.- Các đại lý thuốc tây chỉ được bán:
1.- Các biệt dược, các thuốc làm sẵn của các hiệu thuốc, không được bán các loại thuốc bản A,B,C hoặc các biệt dược có chứa chất độc thuộc các bảng A,B,C hoặc các sinh hoá huyết thanh trị bệnh.
Về loại xuyn- pha- mit chỉ được bán mỗi lần không được quá 20 viên.
Về loại thuốc kháng sinh không được trữ mỗi thứ quá 20 lọ và phải bảo đảm giữ gìn thuốc tránh hư hỏng.
Tại các thị xã chưa có một hiệu thuốc do dược sĩ mở thì Ty Y tế có thể cho phép một số đại lý thuốc tây trình độ chuyên môn khá, được chính quyền địa phương chứng nhận hạnh kiểm tốt, được bán thêm một số biệt dược có chứa các chất thuốc thuộc bản A,B,C, khi có đơn của y sĩ,bác sĩ.
2.- Những thuốc đã đóng gói sẵn, vào chai, hộp, ống, túi, gói có nhãn đề tên thuốc, cách dùng, trọng lượng, khối lượng và tên hiệu thuốc hoặc phòng bào chế sản xuất.
3.- Những bông băng và các y cụ thông thường như : bơm tiêm, bốc, kim, kéo, ống giác, ống nhỏ giọt, v.v...
Điều 30.- Hiện đại lý thuốc tây thống nhất lấy tên là : Đại lý thuốc tây” kèm theo tên hiệu.
Thuốc viên: kỳ-nin, ky-na-cờ-rin, pa- luy- đờ-rin, át-pi-rin, viên ho, viên đi rửa.
Thuốc nước: thuốc đau mắt( xuyn-phat-đờ-danh), thuốc đỏ (méc- cuya-rô-cờ-rôm), dầu tây, dầu giun.
- Thuốc bột : thuốc tim ( péc-măng- ga-nat-đờ-K)
- Thuốc mỡ: pom-mat-su-phờrê, pom-mat-ôc-xit-đờ-danh, thuốc bắc lào (pom-mat-cờ-ri-dô-pha-nich).
- Bông,băng
Những thuốc này phải có ngăn để riêng, không được để lẫn lộn với các thứ hàng khác và phải bảo quản cẩn thận.
Ngoài những thứ thuốc kể trên, không được bán các thứ thuốc khác.
Điều 35.- Những người bán thuốc Đông y gồm có:
- Những người làm và bán cao, đơn, hoàn, tán và thục dược.
- Những người bán thuốc bắc và thuốc nam, sinh dược.
Không được bán và dùng trong việc pha chế:
- Những thuốc hoặc sản phẩm hoá học, sản phẩm tổng hợp.
- Sinh hoá, huyết thanh và thuốc kháng sinh.
- Những thuốc tiêm.
Đơn xin làm nghề, các bản sao văn bằng, các giấy chứng nhận hạnh kiểm điều phải gửi đến Ủy ban Hành chính tỉnh hay thành phố để xét. Ủy ban Hành chính tỉnh, thành phố có thể uỷ quyền xét các đơn xin làm nghề và cấp giấy phép làm các nghề trên cho cơ quan Y tế tỉnh hay thành phố.
Điều 41.- Những người làm nghề chữa bệnh, hộ sinh, chữa răng phải thuộc quyền kiểm soát của các cơ quan Y tế và phải đăng ký ở các cơ quan Y tế tỉnh hay thành phố. Những người mở phòng bào chế, hiệu thuốc tây , đại lý thuốc tây, hiệu thuốc Đông y, hàng bán dụng cụ và nguyên liệu về răng, phải thuộc quyền kiểm soát của các cơ quan Y tế tỉnh hay thành phố và phải đăng ký tại cơ quan Công thương theo đúng điều lệ kinh doanh công thương nghiệp số 489-TTg ngày 30 tháng 3 năm 1956 của Thủ tướng Phủ.
Điều 42.- Thuốc bán ra phải tốt, những thứ đã hỏng, quá hạn, vấn đục, mốc phải bỏ đi không được bán.
Ngoài ra nếu còn phạm thêm tội nào khác như làm người bị ngộ độc, làm chết người.v.v... thì sẽ bị xử phạt theo luật hình chung.
- 1Thông tư 542-YT/TT năm 1958 về việc tuyển sinh y tá, dược tá, nữ hộ sinh lâu năm đi học bổ túc lên y sĩ, dược sĩ trung cấp do Bộ y tế ban hành
- 2Quyết định 155-BYT năm 1958 về việc tạm thời đình chỉ việc sản xuất thuốc tây ở các hiệu thuốc và phòng bào chế tư nhân và ấn định thể lệ việc cho lưu hành thuốc tây ở kho do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 311-BYT/DC năm 1959 về việc cho phép những người làm các nghề tư về y tế được dự trữ một số thuốc men và băng do Bộ trưởng Bộ Y Tế ban hành.
- 4Thông tư 7004-BYT-TT năm 1956 thi hành Nghị định 965 của Thủ tướng Phủ về điều lệ tạm thời cho phép làm các nghề: chữa bệnh, hộ sinh, chữa răng, bào chế thuốc và bán thuốc do Bộ Y Tế ban hành
- 1Thông tư liên bộ 20-TT năm 1958 về quản lý thuốc tây do Bộ Y Tế- Bộ Thương Nghiệp ban hành
- 2Thông tư 106-BYT/TT năm 1958 giải thích điều 34 Nghị định 965-TTC về điều lệ tạm thời cho phép làm các nghề chữa bệnh, hộ sinh, chữa răng, bào chế thuốc và bán thuốc do Bộ Y Tế ban hành
- 3Thông tư 396-ĐY/BYT năm 1958 Hướng dẫn thi hành bản điều lệ tạm thời về việc cho phép làm các nghề chữa bệnh bán thuốc do Bộ Y Tế ban hành.
- 4Thông tư 542-YT/TT năm 1958 về việc tuyển sinh y tá, dược tá, nữ hộ sinh lâu năm đi học bổ túc lên y sĩ, dược sĩ trung cấp do Bộ y tế ban hành
- 5Quyết định 155-BYT năm 1958 về việc tạm thời đình chỉ việc sản xuất thuốc tây ở các hiệu thuốc và phòng bào chế tư nhân và ấn định thể lệ việc cho lưu hành thuốc tây ở kho do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 311-BYT/DC năm 1959 về việc cho phép những người làm các nghề tư về y tế được dự trữ một số thuốc men và băng do Bộ trưởng Bộ Y Tế ban hành.
- 7Thông tư 7004-BYT-TT năm 1956 thi hành Nghị định 965 của Thủ tướng Phủ về điều lệ tạm thời cho phép làm các nghề: chữa bệnh, hộ sinh, chữa răng, bào chế thuốc và bán thuốc do Bộ Y Tế ban hành
Nghị định 965-TTg năm 1956 về việc làm các nghề chữa bệnh, hộ sinh, chữa răng, bào chế thuốc và bán thuốc do Thủ tướng ban hành
- Số hiệu: 965-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 11/07/1956
- Nơi ban hành: Phủ Thủ tướng
- Người ký: Phan Kế Toại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 21
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra