Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 92/2001/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG Ô TÔ

Điều 5. Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng ô tô

Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng ô tô phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đăng ký kinh doanh theo ngành nghề quy định tại Điều 3 của Nghị định này;

2. Ô tô sử dụng để vận tải phải bảo đảm điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới quy định tại Điều 48 Luật Giao thông đường bộ và bảo đảm niên hạn sử dụng theo quy định tại Nghị định này;

3. Ô tô có ghi tên tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải phía bên ngoài cửa xe;

4. Có đăng ký giá cước với cơ quan quản lý giá địa phương theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Ban Vật giá Chính phủ, niêm yết công khai và thực hiện không vượt quá giá cước đã đăng ký. Giá cước kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Điều 6. Điều kiện kinh doanh vận tải khách theo tuyến cố định

Kinh doanh vận tải khách theo tuyến cố định phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này;

2. Là doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

3. Có đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

4. Ô tô có niên hạn sử dụng không quá quy định sau:

a) Cự ly trên 300 Km:

- Không quá 15 năm đối với ô tô sản xuất để chở khách;

- Không quá 12 năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành ô tô chở khách.

b) Cự ly từ 300 Km trở xuống:

- Không quá 20 năm đối với xe ô tô sản xuất để chở khách;

- Không quá 17 năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành ô tô chở khách.

Điều 7. Điều kiện kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt

Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt phải có đủ các điều kiện sau:

1. Có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;

2. Có đăng ký với cơ quan quản lý giao thông vận tải địa phương;

3. Ô tô có từ 17 ghế trở lên và có diện tích sàn xe dành cho khách đứng theo tiêu chuẩn Việt Nam - TCVN 4461-87;

4. Ô tô có niên hạn sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 Nghị định này;

5. Thực hiện giá cước theo quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 8. Điều kiện kinh doanh vận tải khách bằng taxi

Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách bằng taxi phải có đủ các điều kiện sau:

1. Có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;

2. Ô tô taxi không quá 8 ghế (kể cả ghế người lái), có đồng hồ tính tiền theo Km lăn bánh, có hộp đèn với chữ "TAXI" hoặc "Meter TAXI" gắn trên nóc xe;

3. Ô tô taxi có niên hạn sử dụng không quá 12 năm;

4. Có đăng ký màu sơn của xe, biểu trưng của doanh nghiệp và số điện thoại giao dịch với khách;

5. Người lái xe taxi phải được tập huấn về nghiệp vụ giao tiếp và phục vụ vận tải khách do Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam tổ chức và cấp giấy chứng nhận.

Điều 9. Điều kiện kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng

Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng phải có đủ các điều kiện sau:

1. Có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;

2. Khi xe hoạt động phải có hợp đồng vận tải bằng văn bản ghi rõ thời gian, điểm đi, điểm đến, số lượng khách, giá cước và tuyến đường xe chạy;

3. Ô tô có niên hạn sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này;

4. Trong quá trình vận tải có biển "xe hợp đồng" ở kính xe phía trước.

Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng

Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hàng bằng ôtô phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Nghị định này;

2. Ôtô sử dụng để vận tải hàng phải bảo đảm điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới quy định tại Điều 48 Luật Giao thông đường bộ;

3. Có ôtô phù hợp với yêu cầu bảo quản, vận chuyển khi nhận vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và hàng nguy hiểm.

Nghị định 92/2001/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô

  • Số hiệu: 92/2001/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 11/12/2001
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 15/01/2002
  • Số công báo: Số 2
  • Ngày hiệu lực: 26/12/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra