Hệ thống pháp luật

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 90/2002/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2002

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 90/2002/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 2002 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
ưCăn cứ Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2002 số 11/2002/NQ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Vị trí và chức năng

Bộ Bưu chính, Viễn thông là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia trong phạm vi cả nước (sau đây gọi chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Bộ Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây :

1. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

2. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các công trình quan trọng về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

3. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, chất lượng và quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền;

4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và thông tin về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

5. Quản lý nhà nước lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin;

6. Quản lý thống nhất chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và điện tử;

7. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phục vụ yêu cầu thông tin liên lạc; quản lý an toàn bảo mật trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;

8. Quản lý và giám định tiêu chuẩn, chất lượng mạng lưới, công trình, sản phẩm và dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;

9. Quy định và quản lý kho số, mã số, tên miền, địa chỉ dùng trong bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

10. Quản lý việc kết nối, hoà mạng viễn thông công cộng, chuyên dùng và các mạng dùng riêng trong hoạt động viễn thông;

11. Quy hoạch, phân bổ, ấn định tần số vô tuyến điện; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị phát sóng; tổ chức phối hợp tần số vô tuyến điện với các nước và đăng ký tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh với các tổ chức quốc tế có liên quan;

12. Chỉ đạo và kiểm tra về giá, cước các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;

13. Chủ trì thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;

14. Quản lý việc cấp, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ về bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, internet theo quy định của pháp luật;

15. Quyết định các biện pháp huy động các mạng và dịch vụ bưu chính, viễn thông, các phương tiện, thiết bị bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin phục vụ các trường hợp khẩn cấp về an ninh quốc gia, thiên tai, địch họa theo uỷ quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

16. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;

17. Quyết định việc in và phát hành tem bưu chính; thu hồi và xử lý tem bưu chính; quy định việc lưu trữ, giám định, huỷ và xuất khẩu, nhập khẩu tem bưu chính;

18. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

19. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ;

20. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật;

21. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;

22. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền của Bộ;

23. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

24. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; xây dựng chức danh công chức, viên chức, quy định chức danh tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, nghiệp vụ về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Bộ

a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước :

1. Vụ Bưu chính;

2. Vụ Viễn thông;

3. Vụ Công nghiệp công nghệ thông tin;

4. Vụ Khoa học - Công nghệ;

5. Vụ Kế hoạch - Tài chính;

6. Vụ Hợp tác quốc tế;

7. Vụ Pháp chế;

8. Vụ Tổ chức cán bộ;

9. Cục Tần số vô tuyến điện;

10. Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;

11. Cục Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin khu vực I;

12. Cục Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin khu vực II;

13. Cục Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin khu vực III;

14. Thanh tra;

15. Văn phòng.

b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ :

1. Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;

2. Trung tâm Internet Việt Nam;

3. Trung tâm Thông tin;

4. Tạp chí Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;

5. Báo Bưu điện Việt Nam.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Bãi bỏ Nghị định số 12/CP ngày 11 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 90/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông

  • Số hiệu: 90/2002/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 11/11/2002
  • Nơi ban hành: Chính phủ
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 61
  • Ngày hiệu lực: 11/11/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 15/01/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản